Thuốc Tăng sức - Dược phẩm Yên Bái
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Túi 100 viên hoàn cứng (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thuốc Tăng sức được sản xuất từ các hoạt chất Sơn tra 0,04g, Cao xương 0,01g, Mật ong 0,008g, ý dĩ nhân 0,23g, Hoài sơn 0,0228g, Đậu nành 0,043g, Gạo tẻ 0,02g với hàm lượng tương ứng
Mô tả đậu nành hoạt chất của Thuốc Tăng sức
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Đậu nành.
Tên khác: Đậu tương; đại đậu; đỗ tương.
Tên khoa học: Glycine max (L.) Merr.
Đặc điểm tự nhiên
Cây Đậu nành thuộc loại cây thân thảo, có hình tròn, sống hàng năm, cao khoảng 40 - 80cm, toàn thân cây phủ lông màu trắng. Thân khi còn non có màu xanh hoặc màu tím, khi về già chuyển sang màu nâu nhạt, màu sắc của thân có liên quan chặt chẽ với màu sắc của hoa sau này. Nếu thân lúc còn non màu xanh thì hoa màu trắng và nếu khi thân còn non màu tím thì hoa màu tím đỏ.
Lá kép mọc so le, mỗi lá kép có 3 lá chét, có khi 4 - 5 lá chét, hình bầu dục hoặc trái xoan, gốc tròn, đầu nhọn, gân chính 3.
Cụm hoa mọc thành chùm ngắn ở nách lá; hoa nhỏ màu tím hoặc trắng, không hương vị, thuộc loại cánh bướm, đài hoa hình chuông, phủ lông mềm; tràng có cánh cờ rộng, không có tai.
Hoa đậu nành lưỡng tính, mỗi hoa gồm 5 lá đài, 5 cánh hoa có 10 nhị và 1 nhụy. Đài hoa có màu xanh, nhiều bông. Cánh hoa: Một cánh to gọi là cánh cờ, 2 cánh bướm và 2 cánh thìa. Nhị đực: 9 nhị đực cuốn thành ống ôm lấy vòi nhuỵ cái và 1 nhị riêng lẻ. Nhụy cái: Bầu thượng, tử phòng một ngăn có 1 - 4 tâm bì (noãn) nên thường quả đậu tương có 2 - 3 hạt.
Quả đậu nành phủ rất nhiều lông mềm, mọc thành chùm rũ xuống, dài khoảng 2 - 7cm hoặc hơn, hơi thắt lại giữa các hạt; mỗi quả chứa từ 2 đến 5 hạt màu trắng vàng. Lúc quả non có màu xanh nhiều lông (có khả năng quang hợp do có diệp lục), khi chín có màu nâu.
Mùa hoa quả: Tháng 6 - 8.
Phân bố, thu hái, chế biến
Người ta cho rằng nguồn gốc đậu nành là ở Trung Quốc rồi từ đó lan ra các nước khác như Việt Nam, Malaysia, Nhật Bản, Triều Tiên.
Ở Việt Nam, cây đậu nành tập trung ở các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long như tỉnh An Giang, tỉnh Đồng Tháp, ở miền Bắc, đậu nành được trồng nhiều ở các tỉnh Hà Bắc, Lạng Sơn, Cao Bằng…
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng được của đậu nành là hạt.
Mô tả Hoài Sơn hoạt chất của Thuốc Tăng sức
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Hoài sơn.
Tên khác: Sơn dược; Khoai mài; Củ mài; Chính hoài.
Tên khoa học: Dioscorea persimilis, họ Dioscoreaceae (Củ Nâu).
Đặc điểm tự nhiên
Củ mài là cây dạng dây leo, thân củ; mỗi củ của củ mài có thể dài lên đến 1m, đường kính củ 2 - 10cm, xung quanh củ với rất nhiều rễ con. Thân leo góc cạnh nhẵn không có lông, những nách là có củ còn được gọi là “thiên hoài” hay “dái củ mài”. Lá củ mài dạng lá đơn, mọc so le hoặc mọc đối, lá hình trái tim đầu lá nhọn. Phiến lá dài từ 8 - 10cm, rộng khoảng 6 -8cm, cuống lá dài khoảng 1,5 - 3,5cm. Hoa củ mài đực cái mọc khác gốc, quả khô có ba cạnh. Hoa củ mài xuất hiện vào khoảng tháng 7 - 8, quả xuất hiện vào khoảng tháng 9 - 11.
Phân bố, thu hái, chế biến
Củ mài được tìm thấy khắp những vùng núi nước ta, cây mọc hoang; vào những thời kỳ trước khi còn khó khăn người dân vẫn đi đào củ mài để sử dụng làm lương thực ăn chóng đói. Củ mài được tìm thấy nhiều nhất tại các tỉnh miền Bắc nước ta như: Hà Bắc, Lào Cai, Yên Bái, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và Quảng Bình. Đến ngày nay, củ mài đã được trồng để chế hoài sơn - dược liệu trong các bài thuốc. Mùa thu hoạch củ mài chất lượng tốt nhất vào mùa thu đông và đầu xuân (khoảng từ tháng 10 - 11 đến tháng 3 - 4). Sau khi thu hoạch củ mài, muốn có vị thuốc hoài sơn phải chế biến theo các bước như sau:
Củ mài sau khi thu hoạch về, sơ chế rửa sạch đất, gọt sạch vỏ rồi cho vào lò sấy diêm sinh trong hai ngày hai đêm, sau khi sấy lấy ra phơi khô thu được hoài sơn. Nhưng nếu muốn xuất khẩu thì hình dáng phải đẹp hơn nên công đoạn chế biến phức tạp hơn.
Củ mài sau khi thu hoạch về trong vòng 3 ngày phải chế biến ngay vì để lâu sẽ bị hư. Chế biến củ mài trải qua 3 giai đoạn:
Sấy diêm sinh lần thứ nhất:
Củ mài thu hoạch về sơ chế, gọt vỏ sau đó đem đi diêm sing (110kg củ mài tương đương dùng 2kg diêm sinh). Sắp xếp củ mài trong lò sấy thành hình cũi lợn để tất cả các củ đều được tiếp xúc với hơi diêm sinh. Ủ một đêm sau khi sấy diêm sinh 2 ngày 2 đêm, sau đó phơi với nắng nhỏ hoặc sấy nhẹ cho khô. Tiếp tục đem ngâm nước 2 ngày 2 đêm rửa sạch, đem phơi nắng cho khô.
Sấy diêm sinh lần thứ hai:
Tiếp tục sấy diêm sinh lần thức 2, sắp xếp hoài sơn vào lò tương tự như sấy diêm sinh lần 1, tiếp tục sấy diêm sinh 1 ngày 1 đêm (100kg củ mài dùng 1kg diêm sinh), cho đến khi củ mài mềm như chuối, nếu thấy chưa mềm thì tiếp tục sấy diêm sinh lại. Sau khi sấy xong, tiếp tục ủ trong 1 đêm, sau đó đem sửa chữa lại cho đều đặn bằng cách đặt lên ván lăn, lăn đến khi hai đầu củ mài lõm vào. Sau khi sửa xong, tiếp tục đem phơi nắng nhỏ hoặc sấy nhẹ cho khô; sửa lại lần nữa cho thật đẹp rồi lăn cho nhẵn bóng. Cuối cùng phơi lại cho thật khô. Đánh cho bóng bằng giấy ráp bằng cánh nhúng nhanh vào nước rồi đánh bóng.
Sấy diêm sinh lần thứ ba:
Sấy diêm sinh lần thứ ba, cứ 100kg củ mài dùng 200g diêm sinh, trước khi tiến hành sấy diêm sinh cần phân loại củ mài thành nhiều hạng khác nhau. Thời gian sấy diêm sinh lần thứ 3 là 1 ngày 1 đêm.
Đối với hoài sơn hạng nhất: 0,5kg hoài sơn tương đương 4 khúc.
Đối với hoài sơn hạng hai: 0,5kg hoài sơn tương đương 6 khúc.
Đối với hoài sơn hạng ba: 0,5kg hoài sơn tương đương 8 khúc.
Đối với hoài sơn hạng bốn: 0,5kg hoài sơn tương đương 10 khúc.
Đối với hoài sơn hạng năm: 0,5kg hoài sơn tương đương 12 khúc.
Đối với hoài sơn hạng sáu: 0,5kg hoài sơn tương đương 14 khúc.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng được là rễ củ.
Mô tả Mật ong hoạt chất của Thuốc Tăng sức
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Mật ong.
Tên gọi khác: Bách hoa tinh, bách hoa cao, phong đường, phong mật.
Tên khoa học: Apis mellifera L.
Đặc điểm tự nhiên
Độ nhớt
Mật ong tươi được chiết xuất là một chất lỏng sền sệt. Độ nhớt của nó phụ thuộc vào nhiều loại chất và do đó thay đổi theo thành phần của nó. Trong đó hàm lượng nước quyết định chính tới độ nhớt của mật ong.
Tính hút ẩm
Tính hút ẩm là một đặc tính khác của mật ong và mô tả khả năng hấp thụ độ ẩm từ không khí. Mật ong bình thường có hàm lượng nước từ 18,8% trở xuống sẽ hút ẩm từ không khí có độ ẩm trên 60%.
Sức căng bề mặt
Sức căng bề mặt của mật ong thay đổi theo nguồn gốc của mật ong và có thể là do các chất tạo keo. Cùng với độ nhớt cao, nó là nguyên nhân tạo ra đặc tính tạo bọt của mật ong.
Màu sắc
Màu sắc trong mật ong lỏng thay đổi từ trong và không màu (như nước) đến màu hổ phách sẫm hoặc đen. Các màu của mật ong về cơ bản là tất cả các sắc thái của màu vàng và hổ phách. Màu sắc thay đổi theo nguồn gốc thực vật, và điều kiện bảo quản. Những màu ít phổ biến hơn là màu vàng tươi (hướng dương), hơi đỏ (hạt dẻ), hơi xám (bạch đàn) và hơi xanh lá cây.
Sự kết tinh
Sau khi kết tinh, mật ong chuyển sang màu nhạt hơn do các tinh thể glucose có màu trắng. Sự kết tinh của mật ong là kết quả của sự hình thành các tinh thể glucose monohydrat, các tinh thể này khác nhau về số lượng, hình dạng, kích thước và chất lượng tùy theo thành phần mật ong và điều kiện bảo quản. Nước càng thấp và hàm lượng đường trong mật ong càng cao thì sự kết tinh càng nhanh.
Có nhiều loại mật ong có sẵn, khác nhau dựa trên nguồn thực vật, phương pháp khai thác và là mật ong thô hay đã được tiệt trùng. Các loại phổ biến bao gồm:
- Mật ong rừng.
- Mật ong hoa cà phê, cao su, ca cao.
- Mật ong hoa tràm.
- Mật ong từ hoa cam, quýt.
- Mật ong hoa bạc hà, hoa anh túc, bạch đàn.
- Mật ong bơ, kiều mạch, việt quất.
Phân bố, thu hoạch, chế biến
Mật ong được con ong tạo ra từ mật hoa của các loài thực vật có hoa. Những con ong thu thập mật hoa và sau đó tiêu thụ, tiêu hóa và trào ngược lại bên trong tổ ong để tạo ra mật ong. Mật ong được lưu trữ trong các cấu trúc giống như sáp được gọi là tổ ong, được con người thu thập thông qua thực hành nuôi ong.
Mật ong được tạo ra quanh năm nhưng thường được thu hoạch là mùa xuân – hạ. Có thể biết được thời điểm thích hợp để thu hoạch mật ong là xem bụng ong để tính thời điểm lấy mật phù hợp.
Quy trình lấy mật ong:
- Dùng khói rễ gừa để xua ong ra khỏi tổ.
- Thợ lấy mật sẽ cắt lấy tầng sáp ong có chứa mật, rồi đem vắt sáp ong và lấy mật.
- Mật sau khi được thu hoạch thủ công thường có màu vàng, hơi đục vì có lẫn một số tạp chất.
- Ở các cơ sở nuôi ong công nghiệp thường dùng máy ly tâm để tách bỏ tạp chất.
- Mật ong sau khi thu hoạch sẽ được đem đóng chai và bảo quản nơi thoáng mát.
Bộ phận sử dụng
Sữa ong chúa, mật, sáp ong đều có thể dùng để làm dược liệu thiên nhiên.
Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Tăng sức đang được ThuocViet cập nhật
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này