Thuốc Siro Cảm xuyên hương
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 1 chai 60ml sirô (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thuốc Siro Cảm xuyên hương được sản xuất từ các hoạt chất Cát cánh 6g, Kinh giới 6g, Tử uyển 6g, Bách bộ 6g, Xuyên khung 6g, Hương phụ 6g, Cam thảo 3g, Trần bì 3g với hàm lượng tương ứng 6g, 6g, 6g, 6g, 6g, 6g, 3g, 3g
Mô tả Bách bộ hoạt chất của Thuốc Siro Cảm xuyên hương
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Bách bộ.
Tên khác: Dây đẹt ác, dây ba mươi, mần sòi (Tày), bằn sam sip (Thái), pê chầu chàng (H’ Mông), mùi sấy dòi (Dao), hơ linh (Ba Na).
Tên khoa học: Stemona tuberosa Lour. thuộc họ Bách bộ (Stemonaceae).
Đặc điểm tự nhiên
Bách bộ thuộc loại thân cỏ, moc leo, dài khoảng 6 – 8 m. Lá đơn, mọc đối, phiến lá hình tim, gân lá hình cung. Hoa mọc riêng lẻ hoặc cụm 2 hoa ở nách lá, kích thước lớn, màu vàng đỏ. Bao hoa gồm bốn phiến, 2 phiến ngoài dài 4 cm, rộng 5 mm, 2 phiến trong rộng hơn hai phiến ngoài. Bộ nhị gồm 4 nhị với chỉ nhị ngắn. Quả nang, hình trứng, mang 5 - 8 hạt.
Mỗi cây mang một chùm rễ củ, mập, hình trụ, mọc thành khóm dày thường từ 10 – 30 củ, có khi lên đến 100 củ, dài từ 15 – 20 cm, màu trắng ngả vàng, vị ngọt, hậu đắng.
Phân bố, thu hái, chế biến
Phân bố: Bách bộ mọc hoang ở nhiều nơi ở nước ta như Hà Tây (Hà Nội), Hòa Bình, Bắc Cạn, Thái Nguyên…
Thu hái và chế biến: Tiến hành đào phần rễ củ vào mùa thu hoặc mùa đông, sau đó rửa sạch rồi phơi hoặc sấy khô.
Bộ phận sử dụng
Rễ đã phơi khô hoặc sấy khô. Rễ bách bộ cong, queo dài từ 5 cm trở lên, đường kính từ 0,5 – 1 cm, đầu trên hơi phình to, phía dưới thuôn nhỏ, mặt ngoài vàng nâu với nhiều nếp nhăn.
Mô tả Cam thảo hoạt chất của Thuốc Siro Cảm xuyên hương
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Cam thảo.
Tên khác: Lộ thảo, Cam thảo bắc.
Tên khoa học: Glycyrrhiza uralensis Fisch. Đây là một loài thực vật thuộc họ Đậu (Fabaceae).
Đặc điểm tự nhiên
Cây thảo sống lâu năm, cao 30 - 100 cm. Rễ dài màu vàng nhạt. Cơ thể có lông ngắn, mềm. Lá mọc so le, kép, có lông chim lẻ, gồm 9 - 17 lá chét hình bầu dục, nguyên. Cụm hoa ở nách lá, hoa nhỏ hơn, màu hoa oải hương. Vỏ quả cong hình lưỡi liềm, dài 3 - 4 cm, rộng 6 - 8 mm, màu nâu đen, có lông dày, chứa 2 - 8 hạt nhỏ dẹt, màu nâu bóng.
Loài Cam thảo nhẵn – Glycyrrhiza glabra L. cũng thường được sử dụng. Cây cao 1 - 1,5 m, cũng có rễ dài màu vàng nhạt. Lá kép lông chim lẻ có lá chét nguyên với hình trái xoan tù. Hoa nhỏ hợp thành chùm dài mọc đứng màu lơ tím sáng. Quả đậu dẹp thuôn, thẳng, hoặc hơi cong, không có lông, nhỏ hơn loài trên và chỉ chứa 2 - 4 hạt tròn.
Phân bố, thu hái, chế biến
Cây ôn đới Âu Á, phân bố chủ yếu ở Nga, Trung Quốc, Mông Cổ, Afghanistan, Iran... Tai đã nhập giống từ Trung Quốc và Nga về trồng thử nghiệm ở Vĩnh Phú (Tam Đảo), Hà Nội, Hải Tây nhưng chưa được phổ biến rộng rãi. Ở nước ta, Cam thảo có thể nở hoa sau 3 năm sinh trưởng, nhưng năng suất thấp. Đến 5 tuổi cây ra hoa nhiều và cho quả cao hơn. Thời kỳ ra hoa nói chung là tháng 6 - 7, thời kỳ đậu quả là tháng 8 - 9. Người ta thu hoạch Cam thảo vào khoảng năm thứ năm, thường vào mùa đông khi cây chết. Tại thời điểm này, bộ rễ đã chắc, nặng, nhiều bột và chất lượng tốt. Dùng bàn chải để loại bỏ đất. Phân loại thành lớn, nhỏ và khô. Khi khô 50%, bó thành từng bó, sau đó phơi khô chỉ cắt phần ngọn, không lấy rễ nên vỏ vẫn giữ được màu nâu đỏ rất đẹp. Thường dùng dưới dạng Sinh thảo, Chích thảo, bột Cam thảo:
- Sinh thảo: Rửa sạch nhanh rồi đồ mềm, cắt thành lát mỏng 2mm lúc còn nóng; nếu không kịp cắt thì cho ngay vào nước lã, ủ cho mềm để khi cắt được dễ dàng. Sau đó, mang sấy hoặc phơi khô.
- Chích thảo: Sau khi sấy khô rồi đem tẩm mật (1kg Cam thảo phiến thì dùng 200g mật, pha thêm 200ml nước đun sôi) tẩm rồi sao cho vàng thơm. Nếu dùng ít, có thể thái thành khúc 5 – 10cm, cuộn vài lần bằng giấy bản, nhúng qua nước cho đủ ướt rồi vùi vào tro nóng, khi thấy giấy khô hơi xém thì bỏ giấy, cắt lát mỏng.
Bột Cam thảo: Cạo sạch vỏ ngoài, cắt miếng tròn. Sau đó sấy khô, nghiền thành bột mịn vừa. Bảo quản trong thùng kín và để nơi khô ráo.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng được của Cam thảo là rễ và thân rễ.
Mô tả Cát căn hoạt chất của Thuốc Siro Cảm xuyên hương
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Cát căn.
Tên gọi khác: Củ sắn dây, Bạch cát, Cam cát căn, Phấn cát, Khau cát, Bẳn mắm kéo.
Tên khoa học: Pueraria thomsoni Benth.
Họ: Fabaceae (Đậu).
Đặc điểm tự nhiên
Sắn dây là một loại dây leo, có thể dài tới 10 m, rễ phát triển to lên thành củ, nhiều bột. Thân cây hơi có lông. Lá kép gồm 3 lá chét; lá chét hình trứng, bản thân lá chét lại chia thành 2 - 3 thuỳ rõ rệt, phiến lá chét dài 7 - 15 cm, rộng 5 - 12 cm có lông nằm rạp trên 2 mặt lá, cuống lá chét giữa dài, cuống 2 lá chét hai bên ngắn hơn. Hoa màu xanh, mọc thành chùm ở kẽ lá. Quả dài 9 - 10 cm, rộng 10 mm, màu vàng nhạt, rất nhiều lông.
Phân bố, thu hái, chế biến
Cây mọc hoang ở khắp miền rừng núi nước ta tuy nhiên không thấy khai thác cây mọc hoang. Được trồng tại khắp nơi để lấy củ ăn và chế bột sắn dây làm thuốc.
Từ cuối tháng 10 đến tháng 3 - 4 năm sau, người ta đào lấy rễ rửa sạch đất cát, bóc bỏ lớp vỏ giấy bên ngoài (cho dễ khô), cắt thành từng khúc dài 10 - 15 cm, nếu đường kính quá to thì bổ dọc thành 2 nửa, có khi thái thành từng miếng dày 0,50 - 1 cm, xông diêm sinh, sau đó phơi hoặc sấy khô. Nếu muốn chế bột sắn dây thì giã nhỏ, gạn lấy tinh bột, lọc đi lọc lại nhiều lần, phơi khô.
Bộ phận sử dụng
Dược liệu này là rễ củ (Radix Puerarie) cạo vỏ phơi khô của cây sắn dây.
Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Siro Cảm xuyên hương đang được ThuocViet cập nhật
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này