Thuốc Cao lỏng thiên vương bổ tâm T&T

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VD-24913-16
Thành phần:
Dạng bào chế:
Chai
Đóng gói:
Hộp 1 chai x 125 ml
Xuất xứ:
Việt Nam
Đơn vị đăng ký:
CT cổ phần Dược phẩm Yên Bái

Video

Thuốc Cao lỏng thiên vương bổ tâm T&T là kết quả nghiên cứu và sản xuất từ các hoạt chất Mỗi 125 ml cao lỏng chứa dịch chiết từ dược liệu tương đương: Sinh địa 36 g, Toan táo nhân 9 g, Thiên môn đông 9 g, Bá tử nhân 9g, Đan sâm 4,5 g, Đảng sâm 4,5 g, Viễn chí 4,5 g, Ngũ vị tử 9 g, Đương quy 9 g, Mạch môn 9 g, Huyền sâm 4,5 g, Bạch linh 4,5 g, Cát cánh 4,5 g với hàm lượng phù hợp tương ứng . Thuốc đã được CT cổ phần Dược phẩm Yên Bái kê khai trong nước và xin cấp phép lưu hành tại Việt Nam với SĐK là VD-24913-16, hồ sơ xin cấp phép của thuốc này đã được tiếp nhận vào ngày 19/08/2016. Chai Thuốc Cao lỏng thiên vương bổ tâm T&T được sản xuất theo quy trình nghiêm ngặt, đảm bảo chất lượng tại các cơ sở, công ty uy tín Dược phẩm Yên Bái Việt Nam. Trên thị trường thuốc đang có giá khoảng 101200 vnđ/Chai, mức giá này sẽ có sự thay đổi tùy theo biến động về giá nhập cũng như theo từng nhà thuốc.

Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 1 chai x 125 ml (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Cao lỏng thiên vương bổ tâm T&T được sản xuất từ các hoạt chất Mỗi 125 ml cao lỏng chứa dịch chiết từ dược liệu tương đương: Sinh địa 36 g, Toan táo nhân 9 g, Thiên môn đông 9 g, Bá tử nhân 9g, Đan sâm 4,5 g, Đảng sâm 4,5 g, Viễn chí 4,5 g, Ngũ vị tử 9 g, Đương quy 9 g, Mạch môn 9 g, Huyền sâm 4,5 g, Bạch linh 4,5 g, Cát cánh 4,5 g với hàm lượng tương ứng

Mô tả Bá tử nhân hoạt chất của Thuốc Cao lỏng thiên vương bổ tâm T&T

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Bá tử nhân.

Tên khác: Hạt trắc bách; hạt trắc bá.

Tên khoa học: Platycladus orientalis (L.) Franco thuộc họ: Cupressaceae (Hoàng đàn).

Đặc điểm tự nhiên

Trắc bách diệp cao 3-5 m, thân phân nhánh nhiều. Lá mọc đối, dẹt, hình vẩy, màu xanh sẫm. Quả hình nón, gồm 6-8 vẩy dày úp vào nhau. Hạt hình trứng, không có cánh, màu nâu sẫm, có một sẹo rộng màu nhạt hơn ở phía dưới. Mùa hoa vào tháng 4. Mùa quả vào tháng 9-10.

Cây Bá tử nhân

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây được trồng ở khắp nơi để làm cảnh và làm thuốc. còn mọc ở Trung quốc, Liên Xô cũ (vùng Capcazơ). Lá có thể hái quanh năm, nhưng tốt nhất vào tháng 9-11, hái cả cành, cắt bỏ cành to, phơi khô trong mát.

Hạt được hái vào mùa thu đông, sơ chế bằng phơi khô, xát bỏ vẩy ngoài, lấy nhân phơi khô.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được của Bá tử nhân là hạt.

Mô tả Bạch linh hoạt chất của Thuốc Cao lỏng thiên vương bổ tâm T&T

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Bạch linh.

Tên gọi khác: Bạch phục linh, Phục linh.

Tên khoa học: Poria cocos Wolf.

Chi Wolfiporia, họ Polyporaceae, bộ Polyporales.

Đặc điểm tự nhiên

Bạch linh còn được gọi với tên khác là Phục linh hoặc Bạch phục linh. Vị thuốc này là nấm mọc ký sinh trên rễ cây thông. Phục linh có tên như vậy vì người ta quan niệm rằng đây là linh khí của cây thông ẩn mình dưới đất.

Về hình dáng, quả nấm Bạch Phục linh khô có nhiều dạng như hình cầu, hình thoi, hình ê líp hoặc khối không đều, kích thước thường không đồng nhất. Vỏ ngoài có màu nâu đến nâu đen và nhiều vết sần lồi lõm. Quả nấm thường khá nặng và rắn chắc. Khi bẻ ra, bên trong có thể quan sát được phần lõi khá sần sùi màu trắng, lớp viền ngoài màu nâu nhạt, một số ít quả nấm có lõi màu hồng nhạt. Nấm Bạch phục linh thường không mùi, vị nhạt, cắn dính răng.

Vị thuốc Bạch linh

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố: Có thể tìm thấy nấm Bạch phục linh trong một số rừng thông ở nơi có khí hậu mát mẻ của nước ta. Tuy nhiên, vị thuốc này đa phần được nuôi trồng, khai thác và chế biến chủ yếu tại Trung Quốc.

Thu hái: Thời gian thu hoạch nấm Phục linh tốt nhất là từ tháng 7 đến tháng 9. Sau khi loại bỏ đất cát, người ta chất đống cho quả nấm ra mồ hôi rồi trải ra chỗ thoáng gió để hong khô cho se bề mặt. Sau đó, họ tiếp tục chất đống và ủ vài lần cho đến khi khô nước hoàn toàn và bề mặt nhăn nheo, phơi âm can (phơi bóng râm) đến khô.

Chế biến: Trước khi dùng, người ta ngâm Phục linh vào nước, rửa sạch, đồ cho vị thuốc mềm rồi gọt vỏ, thái miếng hoặc thái lát lúc đang mềm, sau đó phơi hoặc sấy khô. Tuỳ theo bộ phận sử dụng, hình thái và màu sắc mà vị thuốc này được gọi khác nhau như:

  • Bạch phục linh;
  • Phục linh bì;
  • Xích phục linh;
  • Phục linh khối;
  • Phục linh phiến.

Bảo quản: Nơi khô mát, tránh ẩm. Nếu độ ẩm không đạt tiêu chuẩn (quá khô hoặc quá ẩm) nhiệt độ quá nóng thì dược liệu có thể bị vụn nát, mất đi chất lượng và tính kết dính của nó.

Bạch linh sau khi được chế biến

Bộ phận sử dụng

Thể quả nấm Phục linh được sử dụng tùy thuộc vào mục đích của bác sĩ Y học cổ truyền. Một số dạng sử dụng bao gồm:

  • Bạch linh: Phần lõi bên trong nấm có màu trắng, cắt thành phiến hoặc thành khối.
  • Phục linh bì: Vỏ ngoài của cả quả nấm Phục linh tách ra, chất khá xốp, có tính đàn hồi.
  • Xích phục linh: Lớp thứ hai sát phần vỏ có màu hơi hồng hay nâu nhạt.
  • Phục thần: Phần nấm Phục linh có rễ cây thông đi xuyên qua bên trong.

Mô tả Cát căn hoạt chất của Thuốc Cao lỏng thiên vương bổ tâm T&T

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Cát căn.

Tên gọi khác: Củ sắn dây, Bạch cát, Cam cát căn, Phấn cát, Khau cát, Bẳn mắm kéo.

Tên khoa học: Pueraria thomsoni Benth.

Họ: Fabaceae (Đậu).

Đặc điểm tự nhiên

Sắn dây là một loại dây leo, có thể dài tới 10 m, rễ phát triển to lên thành củ, nhiều bột. Thân cây hơi có lông. Lá kép gồm 3 lá chét; lá chét hình trứng, bản thân lá chét lại chia thành 2 - 3 thuỳ rõ rệt, phiến lá chét dài 7 - 15 cm, rộng 5 - 12 cm có lông nằm rạp trên 2 mặt lá, cuống lá chét giữa dài, cuống 2 lá chét hai bên ngắn hơn. Hoa màu xanh, mọc thành chùm ở kẽ lá. Quả dài 9 - 10 cm, rộng 10 mm, màu vàng nhạt, rất nhiều lông.

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây mọc hoang ở khắp miền rừng núi nước ta tuy nhiên không thấy khai thác cây mọc hoang. Được trồng tại khắp nơi để lấy củ ăn và chế bột sắn dây làm thuốc.

Từ cuối tháng 10 đến tháng 3 - 4 năm sau, người ta đào lấy rễ rửa sạch đất cát, bóc bỏ lớp vỏ giấy bên ngoài (cho dễ khô), cắt thành từng khúc dài 10 - 15 cm, nếu đường kính quá to thì bổ dọc thành 2 nửa, có khi thái thành từng miếng dày 0,50 - 1 cm, xông diêm sinh, sau đó phơi hoặc sấy khô. Nếu muốn chế bột sắn dây thì giã nhỏ, gạn lấy tinh bột, lọc đi lọc lại nhiều lần, phơi khô.

Bộ phận sử dụng

Dược liệu này là rễ củ (Radix Puerarie) cạo vỏ phơi khô của cây sắn dây.

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Cao lỏng thiên vương bổ tâm T&T đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ