Thuốc Acid amin 7,2% - Dược phẩm Otsuka Việt Nam

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Số đăng ký:
VD-28287-17
Thành phần:
Hàm lượng:
0,1g, 0,2g, 0,2g, 0,6g, 0,7g, 0,6g, 0,7g, 1g, 1,8g, 2g, 0,5g, 0,9g, 2,8g, 1,42g, 0,6g, 0,5g, 0,2g
Dạng bào chế:
Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch
Đóng gói:
Chai 200ml
Xuất xứ:
Việt Nam
Đơn vị đăng ký:
dược phẩm Otsuka Việt Nam

Video

Bài viết này Thuocviet sẽ giúp bạn tìm hiểu về sản phẩm có tên gọi Thuốc Acid amin 7,2% của dược phẩm Otsuka Việt Nam (cho chính công ty này (Dạng kê khai: đang cập nhật)). VD-28287-17 chính là số đăng ký của Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch Thuốc Acid amin 7,2% tại Việt nam (ngày tiếp nhận hồ sơ 12/04/2023). Hiện, sản phẩm này đang có giá bán buôn (theo công bố của cục quản lý dược) là khoảng 140978 vnđ/Chai. Trong thuốc có chứa bảng thành phần là một hoặc nhiều hoạt chất L-Tyrosin 0,1g, Acid L-Aspartic 0,2g, Aicd L-Glutamic 0,2g, L-Serine 0,6g, L-Histidin 0,7g, L-Prolin 0,6g, L-Threonin 0,7g, L-Phenylalanin 1g, L-Isoleucin 1,8g, L-Valin 2g, L-Alanin 0,5g, L-Arginin 0,9g, L-Leucin 2,8g, L-Lysin acetat 1,42g, L- Methionine 0,6g, L- Tryptophan 0,5g, L- Cysteine 0,2g có hàm lượng vừa đủ 0,1g, 0,2g, 0,2g, 0,6g, 0,7g, 0,6g, 0,7g, 1g, 1,8g, 2g, 0,5g, 0,9g, 2,8g, 1,42g, 0,6g, 0,5g, 0,2g, đảm bảo an toàn nhưng vẫn mang lại lợi ích tốt cho sức khỏe. Thuốc có nguồn gốc rõ ràng và được sản xuất tại cơ sở sản xuất uy tín Dược phẩm Otsuka Việt Nam Việt Nam không phải hàng trôi nổi, dàng giả nên quý khách hàng có thể yên tâm mua và sử dụng khi được chỉ định. Để biết thêm nhiều thông tin khác về sản phẩm này, mời bạn hãy theo dõi bài viết này của Thuocviet chúng tôi.

Các dạng quy cách đóng gói: Chai 200ml (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Acid amin 7,2% được sản xuất từ các hoạt chất L-Tyrosin 0,1g, Acid L-Aspartic 0,2g, Aicd L-Glutamic 0,2g, L-Serine 0,6g, L-Histidin 0,7g, L-Prolin 0,6g, L-Threonin 0,7g, L-Phenylalanin 1g, L-Isoleucin 1,8g, L-Valin 2g, L-Alanin 0,5g, L-Arginin 0,9g, L-Leucin 2,8g, L-Lysin acetat 1,42g, L- Methionine 0,6g, L- Tryptophan 0,5g, L- Cysteine 0,2g với hàm lượng tương ứng 0,1g, 0,2g, 0,2g, 0,6g, 0,7g, 0,6g, 0,7g, 1g, 1,8g, 2g, 0,5g, 0,9g, 2,8g, 1,42g, 0,6g, 0,5g, 0,2g

Mô tả L-Aspartic Acid hoạt chất của Thuốc Acid amin 7,2%

L-Aspartic acid là gì?

Axit L-aspartic là đồng phân đối ảnh L của axit aspartic. Hoạt chất này có vai trò như một chất chuyển hóa của Escherichia coli, chất chuyển hóa của chuột và chất dẫn truyền thần kinh. Axit L-aspartic là một axit amin họ aspartate, một axit amin tạo protein, một axit aspartic và một axit amin L-alpha. Đồng thời Axit L-aspartic cũng là một axit liên hợp của L-aspartate, là một đồng phân đối hình của một axit D-aspartic.

Axit L-aspartic này có vai trò như một chất chuyển hóa của Escherichia coli

Axit L-aspartic là một trong những axit amin không thiết yếu, thường xuất hiện ở dạng L. Hoạt chất này được tìm thấy trong cả thực vật và động vật, trong mía và củ cải đường hoạt chất chiếm ưu thế. Hoạt chất còn có vai trò là một chất dẫn truyền thần kinh.

Điều chế sản xuất L-Aspartic Acid

Người ta điều chế sản xuất L-Aspartic acid bằng cách thủy phân asparagin, phản ứng của amoniac với dietyl fumarate. Axit L-Aspartic được sản xuất công nghiệp bằng quy trình enzym trong đó aspartase (l-aspartate amoniac lyase, EC 4.3.1.1) xúc tác việc bổ sung amoniac vào axit fumaric. Ưu điểm của phương pháp sản xuất bằng enzym là nồng độ và năng suất sản phẩm cao hơn và tạo ra ít sản phẩm phụ hơn. Do đó, axit l-aspartic có thể dễ dàng tách ra khỏi hỗn hợp phản ứng bằng cách kết tinh. Năm 1973, một hệ thống tế bào cố định dựa trên các tế bào Escherichia coli được bọc trong mạng gel polyacrylamide đã được giới thiệu để sản xuất quy mô lớn.

Cơ chế hoạt động của L-Aspartic Acid

L-aspartate được coi là một axit amin không thiết yếu, có nghĩa là, trong điều kiện sinh lý bình thường, sẽ có đủ lượng axit amin được tổng hợp để đáp ứng yêu cầu của cơ thể. L-aspartate được hình thành do sự chuyển hóa của oxaloacetate trung gian của chu trình Krebs.

Axit amin đóng vai trò là tiền chất để tổng hợp protein, oligopeptit, purin, pyrimidine, axit nucleic và L-arginine. L-aspartate là một axit amin glycogenic và nó cũng có thể thúc đẩy sản xuất năng lượng thông qua quá trình trao đổi chất trong chu trình Krebs. Những hoạt động sau này là cơ sở cho tuyên bố rằng aspartate bổ sung có tác dụng chống mệt mỏi trên cơ xương, một tuyên bố chưa bao giờ được xác nhận.

Sau khi uống, L-aspartate được hấp thu từ ruột non bằng một quá trình vận chuyển tích cực. Sau khi hấp thu, L-aspartate đi vào hệ tuần hoàn và từ đó được vận chuyển đến gan, nơi phần lớn nó được chuyển hóa thành protein, purin, pyrimidines và L-arginine, đồng thời cũng bị dị hóa. L-aspartate không được chuyển hóa ở gan; nó đi vào hệ thống tuần hoàn, phân phối nó đến các mô khác nhau của cơ thể. Các cation liên kết với L-aspartate tương tác độc lập với các chất khác nhau trong cơ thể và tham gia vào các quá trình sinh lý khác nhau.

Mô tả Methionine hoạt chất của Thuốc Acid amin 7,2%

Methionine (Methionin 900) là một axit amin tham gia cấu tạo protein trong cơ thể. Bình thường, khi ăn các loại thực phẩm giàu đạm (protein) như trứng, cá, sữa…, các protein này sẽ được dịch của axit dạ dày phân hủy thành các phân tử axit amin. Các axit amin này lại được tổng hợp lại để hình thành nên các loại protein mà cơ thể cần thiết.

Ngoài việc xây dựng cấu trúc protein, Methionine còn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các phân tử chứa lưu huỳnh trong cơ thể. Lưu huỳnh có nhiều lợi ích đối với cơ thể như: Bảo vệ các mô, sửa đổi ADN và duy trì hoạt động của các tế bào. Những phân tử quan trọng này phải được tạo ra từ các axit amin có chứa lưu huỳnh. Trong số các axit amin được sử dụng để tạo ra protein trong cơ thể, chỉ có Methionine và Cystine ​​có chứa lưu huỳnh. Methionine chỉ được sản xuất thông qua con đường ăn uống.

Ngoài ra, Methionine đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành các protein mới, thay thế cho cấu trúc protein cũ bị phá vỡ. Chẳng hạn, axit amin Methionine tham gia vào quá trình sản xuất protein mới trong cơ bắp để thay thế protein cũ bị phá vỡ trong quá trình luyện tập.

Methionine tăng cường tổng hợp Glutathione và được sử dụng thay thế cho Acetylcystein để điều trị ngộ độc Paracetamol đề phòng tổn thương gan. Methionine còn được dùng theo đường uống để làm giảm pH nước tiểu. Thuốc cũng được dùng như một chất chống oxy hóa, giúp bảo vệ các mô bị tổn thương.

Tên Biệt dược: Methionine Domesco.

Thuốc biệt dược mới: Blackmores Pregnancy & Breast Feeding Gold, Alvensin 40, Bifluidlnjection, L Methionine, Methionine, Methionin 250mg.

Dạng thuốc và hàm lượng:

  • Viên nang, viên nén: 250mg, 500mg;
  • Dung dịch để tiêm truyền tĩnh mạch 75mg/5 ml;
  • Dạng kết hợp: Là thành phần trong nhiều chế phẩm đa acid amin.

Chỉ định Methionine

Methionine được chỉ định điều trị:

  • Ngăn ngừa tổn thương gan khi ngộ độc Aetaminophen;

  • Tăng độ axit của nước tiểu;

  • Điều trị rối loạn gan;

  • Cải thiện làm lành vết thương;

  • Chữa trầm cảm, nghiện rượu, dị ứng, hen suyễn, ngộ độc đồng, tác dụng phụ về phóng xạ, tâm thần phân liệt, cai nghiện thuốc và bệnh Parkinson;

  • Ung thư ruột kết, ung thư vú.

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Acid amin 7,2% đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ