Nhân trần
Thuốc Giải độc gan Xuân quang
Thuốc VG-5 - Danapha
Thuốc Tonka - Nhất Nhất
Thuốc Tiêu độc nhuận gan mật TW3
Thuốc Kim tiền thảo bài thạch
Thuốc Mát gan tiêu độc Hanaliver
Thuốc Dưỡng can tiêu độc
Thuốc Lương huyết tiêu độc gan
Thuốc Bình Can - ME DI SUN
Thuốc Ad - Liver - HDPHARMA
Tìm hiểu chung
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Cây Nhân trần.
Tên khác: Chè cát; Chè nội; Hoắc hương núi.
Tên khoa học: Nhân trần Việt Nam là Adenosma caeruleum R. Br, thuộc họ hoa mõm chó Scrophulariaceae, Nhân trần bồ bồ là Adenosma capitatum Benth. thuộc họ hoa mõm chó Scrophulariaceae.
Đặc điểm tự nhiên
Cây Nhân trần Việt Nam thường được người dân ở các tỉnh phía Bắc như Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Giang, Bắc Ninh) gọi là Nhân trần cái (miền Bắc) để phân biệt với cây Nhân trần bồ bồ (cây Nhân trần đực). Người dân ở Nghệ An, Hà Tĩnh thường gọi nhầm là Hoắc hương núi.
Cây cỏ hoang cao, thân tròn và cao khoảng 0,3 - 1 m. Thân cây có màu tím, có lông trắng mịn. Lá có cuống 5 - 10mm, dạng hình trứng, mọc đối. Hình dạng lá dài 3 - 8 cm, rộng 1 - 3,5 cm và nhọn, mép lá có răng cưa to, nhiều lông mịn ở 2 mặt trên và dưới lá, có gân lá chạy dọc ở mặt dưới lá. Khi vò thân và lá có mùi thơm. Hoa mọc đơn hoặc mọc thành chùm. Quả có hình trứng với nhiều hạt nhỏ.
Cây bồ bồ, còn gọi là Nhân trần đực (tên gọi miền Nam). Lưu ý ở miền nam có cây Nhân trần tía còn gọi là Nhân trần cái (miền Nam) và không phải là Nhân trần Việt Nam được mô tả ở trên. Đây là cây cỏ, dài 15 - 70cm. Thân mọc nhẵn hoặc có ít lông, cành chia ra ngay từ gốc kèm lá mọc đối có cuống. Lá hình mác có đầu nhọn. Hoa tạo thành cụm hoa hình cầu có rất nhiều hoá.
Phân bố, thu hái, chế biến
Cây phân bố rộng khắp ở trung du miền núi phía Bắc chủ yếu tại các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh, Phú Thọ, Vĩnh Phúc.
Cây ra hoa vào mùa hè và đây cũng là thời điểm thích hợp để thu hái. Sau khi hái cả cây và hoa về có thể phơi hay sấy khô, buộc lại từng bó gồm cả cây và hoa.
Bộ phận sử dụng
Thân, cành mang lá và hoa.
Thành phần hoá học
Nhân trần Việt Nam: Tinh dầu có mùi cineol, saponin tritecpenic, flavonozit, axit nhân thơm, cumarin. Lưu ý tinh dầu sẽ có thành phần khác với tinh dầu Bồ bồ.
Bồ bồ: Saponin, glucozit, tinh dầu Bồ bồ.
Liều dùng & cách dùng
Liều trung bình 4 - 6g, tối đa 20g dưới dạng thuốc sắc hoặc sirô hoặc thuốc viên.
Lưu ý
Một số lưu ý khi sử dụng cây Nhân Trần:
Có ít nhất 3 cây khác nhau nhưng có cùng tên là Nhân trần cần chú ý khi sử dụng: Cây Nhân trần Việt Nam (họ hoa mõm chó Scrophulariaceae), Cây Nhân trần bồ bồ (gọi là Bồ bồ, cũng thuộc họ hoa mõm chó Scrophulariaceae), Cây Nhân trần Trung Quốc (thuộc họ Cúc Asteraceae) không có ở Việt Nam.
Nhân trần là loài cây gia vị đang phổ biến ở nhiều nơi. Tuy có nguồn gốc từ thiên nhiên nhưng Hương thảo có chỉ định, chống chỉ định và tác dụng phụ. Quý bạn đọc và người thân không nên tự ý sử dụng hoặc nghe theo bài thuốc kinh nghiệm. Quý bạn đọc hãy đến bác sĩ để hiểu rõ tình trạng cơ thể và tham vấn ý kiến. Hãy chia sẻ bài viết nếu thấy hữu ích. Chúng tôi mong muốn nhận được phản hồi cũng như sự quan tâm của quý bạn đọc ở bài viết khác.
Bài thuốc kinh nghiệm
Trị sốt vàng da
Chuẩn bị: Nhân trần Việt Nam hoặc Bồ bồ 24g, Chi tử (Dành dành) 12g, Đại hoàng 4g.
Thực hiện: Cho vào 800ml nước, sắc còn 250ml, sau đó chia uống 3 lần/ngày.
Thanh nhiệt lợi thấp
Chuẩn bị: Nhân trần 300g, Sinh địa hoàng 60g, Trà 30g.
Thực hiện: Mỗi ngày lấy 30g hãm với nước sôi trong bình kín, sau 10 - 15 phút có thể dùng được, uống thay trà trong ngày.