Thuốc Tiêu độc nhuận gan mật TW3

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VD-33181-19
Thành phần:
Hàm lượng:
7,7g, 5,8g, 5,8g, 5,8g, 5,8g, 4,6g, 4,6g, 4,6g, 4,6g
Dạng bào chế:
Thuốc nước
Đóng gói:
Hộp 01 chai 125ml, Hộp 01 chai 200ml, Hộp 01 chai 150ml
Xuất xứ:
Việt Nam
Đơn vị đăng ký:
Trung ương 3

Video

Thuốc Tiêu độc nhuận gan mật TW3 với hoạt chất Actiso 7,7g, Nhân trần 5,8g, Ké đầu ngựa 5,8g, Kim ngân 5,8g, Kim tiền thảo 5,8g, Thảo quyết minh 4,6g, Long đởm 4,6g, Chi tử 4,6g, Xuyên khung 4,6g cùng hàm lượng phù hợp 7,7g, 5,8g, 5,8g, 5,8g, 5,8g, 4,6g, 4,6g, 4,6g, 4,6g, là loại thuốc bảo vệ sức khỏe mà Thuocviet muốn nhắc tới trong bài viết dưới đây. Giá thành hiện nay của Thuốc nước Thuốc Tiêu độc nhuận gan mật TW3 là khoảng 55000 vnđ/Chai (giá bán buôn số lượng lớn theo thông báo của cục quản lý dược), mức giá này có thể thay đổi tùy vào từng thời điểm cũng như tùy vào nhu cầu mua thuốc của khách hàng. Thuốc là sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, được sản xuất tại các cơ sở, công ty uy tín TW 3 Việt Nam. Đồng thời, thuốc đã được tiếp nhận hồ sơ đăng ký lưu hành vào ngày 20/12/2019 với mã đăng ký là VD-33181-19. Trung ương 3 chính là công ty kê khai trong nước và làm hồ sơ xin cấp phép lưu hành cho sản phẩm Thuốc Tiêu độc nhuận gan mật TW3 này.

Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 01 chai 125ml, Hộp 01 chai 200ml, Hộp 01 chai 150ml (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Tiêu độc nhuận gan mật TW3 được sản xuất từ các hoạt chất Actiso 7,7g, Nhân trần 5,8g, Ké đầu ngựa 5,8g, Kim ngân 5,8g, Kim tiền thảo 5,8g, Thảo quyết minh 4,6g, Long đởm 4,6g, Chi tử 4,6g, Xuyên khung 4,6g với hàm lượng tương ứng 7,7g, 5,8g, 5,8g, 5,8g, 5,8g, 4,6g, 4,6g, 4,6g, 4,6g

Mô tả Chi tử hoạt chất của Thuốc Tiêu độc nhuận gan mật TW3

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Chi tử.

Tên khác: Dành dành; Sơn chi; Sơn chi tử.

Tên khoa học: Gardenia jasminoides Ellis, thuộc họ Rubiaceae (Cà phê).

Đặc điểm tự nhiên

Dành dành là một loại cây nhỏ, cao chừng 1 – 2m thường xanh tốt quanh năm, thân thẳng nhẵn. Lá mọc đối, có lá kèm to, mặt trên màu sẫm bóng. Hoa mọc đơn độc, cánh hoa màu trắng, không cuống, có mùi thơm. Nở vào mùa hè. Quả hình chén với 6 - 9 góc, có 2 - 5 ngăn, khi chín có màu vàng đỏ, chứa rất nhiều hạt, mùi thơm vị đắng.

Cây Dành dành

Phân bố, thu hái, chế biến

Dành dành mọc hoang và được trồng tại nhiều vùng ở miền Bắc nước ta. Tại miền núi, Dành dành thường thấy mọc hoang ở ven suối. Tại đồng bằng, nhân dân thường trồng làm cảnh và lấy quả làm thuốc hay để nhuộm bánh trái thành màu vàng (bánh xu xê, thạch). Dành dành còn thấy mọc ở Triều Tiên, Trung Quốc, Nhật Bản.

Thu hoạch vào tháng 9 đến 11, hái lấy quả chín chuyển màu vàng đỏ, ngắt bỏ cuống quả và loại tạp, đồ hoặc luộc đến khi hạt hơi phồng lên, lấy ra bỏ vỏ lấy hạt đem phơi hoặc sấy khô.

Khi dùng có thể dùng sống (không chế biến gì thêm cả), có thể sao cho hơi sẫm màu hoặc có thể sao cháy đen nhưng chưa thành tro (tồn tính). Trong đông y cho rằng để sống có tác dụng thanh nhiệt (chữa sốt), sao vàng để tả hỏa (nóng trong người), sao đen để cầm máu.

Chi tử sao vàng: Lấy dược liệu khô, sao lửa nhỏ đến màu nâu vàng, lấy ra để nguội.

Chi từ sao xém (Tiêu chi tử): Lấy dược liệu khô, dùng lửa vừa sao đến khi mặt ngoài dược liệu vàng xém, mặt bẻ màu thẫm là được, lấy ra để nguội. Khi sao xém dược liệu dễ cháy, có thể phun một ít nước, lấy ra phơi hoặc sấy khô.

Bộ phận sử dụng

Quả chín được thu hái vào tháng 8 - 10 ngắt bỏ cuống phơi hay sấy nhẹ đến khô. Theo dược điển đông y Trung Quốc 1963, quả phải nhúng nước sôi hoặc đem đồ nửa giờ, rồi mới lấy ra phơi khô. Nếu bóc vỏ trước khi phơi sấy, ta được Chi tử nhân. Quả hình trứng hay hình thoi, dài 2 - 4cm, đường kính 1 - 2cm. Mặt ngoài màu cam đến nâu đỏ, có khi xám nâu đến đỏ xám hơi bóng, có 5 - 8 đường gờ chạy dọc theo quả. Vỏ quả mỏng, nhiều hạt xếp xít nhau thành một khối hình cầu hay quả trứng. Hạt mỏng hình cầu dẹt mặt ngoài hình màu cam đến vàng nâu. Tùy theo cách sử dụng, có thể phơi khô dùng sống để thanh nhiệt, sao qua dùng chín để tá hỏa hoặc sao đen để cầm máu.

Lá thu hái quanh năm dùng tươi.

Hạt cây dành dành, còn gọi là Chi tử

Mô tả Ké đầu ngựa (Quả) hoạt chất của Thuốc Tiêu độc nhuận gan mật TW3

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Ké đầu ngựa (Quả).

Tên khác: Xương nhĩ; thương nhĩ tử; thương nhĩ; mac nháng; phắc ma…

Tên khoa học: Xanthium strumarium L.

Đặc điểm tự nhiên

Cây thảo, sống hàng năm, cao 50 – 80 cm, ít phân cành. Thân cây hình trụ, cứng, có khía, màu lục, có những đốm màu nâu tím, có lông cứng.

Lá mọc so le, hình tim – tam giác, dài 4 – 10 cm, rộng 4 – 12 cm, chia 3 – 5 thùy, mép khía răng không đều, có lông ngắn và ở cả hai mặt, gân chính 3; cuống lá dài 10 cm, có lông cứng.

Cụm hoa mọc ở đầu cành hoặc kẽ lá, màu lục nhạt, gồm hai loại đầu, cùng gốc.

Quả bế đôi, hình trứng, có hai sừng nhọn ở đầu và phủ đầy gai góc, dài 12 – 15mm, rộng 7mm.

Mùa hoa quả: Tháng 5 – 8.

Cây Ké đầu ngựa

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây ké đầu ngựa này mọc hoang ở nhiều nơi tại Việt Nam (đất hoang, bờ ruộng, bờ đường). Khi thu hoạch người ta hái cả cây trừ bỏ rễ phơi hay sấy khô hoặc chỉ hái quả chín rồi đem phơi hay sấy khô. Quả Ké đầu ngựa thu hái khi chưa ngả màu vàng, phơi hoặc sấy khô.

Ké đầu ngựa có nguồn gốc ở châu Mỹ, sau lan ra khắp các vùng cận nhiệt đới châu Á, châu Phi và cả ở châu Âu. Ở châu Á, ké đầu ngựa phân phố từ Ấn Độ, Trung Quốc đến các nước vùng Đông Dương, Đông Nam Á và Nam Á khác ở Việt Nam.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng của Ké đầu ngựa là quả và toàn bộ phần trên mặt đất.

Quả Ké đầu ngựa

Mô tả Kim ngân (Hoa và Cuống) hoạt chất của Thuốc Tiêu độc nhuận gan mật TW3

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Kim ngân (Hoa và Cuống).

Tên khác: Kim ngân hoa; nhẫn đông; song bào hoa; nhị hoa; kim đằng.

Tên khoa học: Lonicera japonica Thunb.

Đặc điểm tự nhiên

Kim ngân là cây leo bằng thân quấn, thân cây non có lớp lông bao phủ có màu nâu đỏ. Lá mọc đối, hơi dày, hình trứng, dài 4 - 7cm, rộng 2 - 4cm, xanh tốt quanh năm. Cụm hoa mọc ở kẽ các lá màu trắng, sau ngả sang màu vàng. Quả Kim ngân có hình cầu, màu đen. Mùa hoa Kim ngân vào tháng 3 - 5; mùa quả vào tháng 6 - 8.

Cây Kim ngân hoa

Phân bố, thu hái, chế biến

Kim ngân có nguồn gốc ở vùng Đông Nam Á, sau lan ra Trung Quốc, Nhật Bản và Triều Tiên. Chi Lonicera L. có khoảng 10 loài ở Việt Nam, tất cả đều được dùng làm thuốc.Ở Việt Nam, Kim ngân phân bố chủ yếu ở các vùng núi và trung du phía bắc, như Quảng Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Hà Tây…

Thời điểm thu hoạch tốt nhất của cây Kim ngân là vào mùa xuân hoặc mùa thu. Kim ngân hoa nên hái vào thời điểm mới chớm nở, có màu trắng chưa chuyển sang vàng, nên hái lúc 9 – 10 giờ sáng. Nhặt vỏ tạp chất, phơi trong bóng râm hoặc sấy nhẹ đến khô. Thân và cành cây Kim ngân được thu hái quanh năm, sau khi thu hái đem phơi và sấy khô.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng của cây Kim ngân: Hoa sắp nở thân và đã được phơi hay sấy khô.

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Tiêu độc nhuận gan mật TW3 đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ