Thuốc Lương huyết tiêu độc gan
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 1 chai x 220ml, Hộp 1 chai x 120ml (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thuốc Lương huyết tiêu độc gan được sản xuất từ các hoạt chất Mỗi 120 ml cao lỏng hỗn hợp dược liệu chiết từ: Trạch tả (thân rễ) 6,3g, Hoàng cầm (rễ) 10,5g, Sinh địa 10,5g, Actisoo (lá) 21g, Long đởm (thân,rễ) 21g, Cam thảo (rễ) 6,3g, Đại hoàng (thân rễ) 12,6g, Nhân trần tía 10,5g, Dành dành 12,6g, Sài hồ (rễ) 6,3g với hàm lượng tương ứng 6,3g, 10,5g, 10,5g, 21g, 21g, 6,3g, 12,6g, 10,5g, 12,6g, 6,3g
Mô tả Cam thảo hoạt chất của Thuốc Lương huyết tiêu độc gan
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Cam thảo.
Tên khác: Lộ thảo, Cam thảo bắc.
Tên khoa học: Glycyrrhiza uralensis Fisch. Đây là một loài thực vật thuộc họ Đậu (Fabaceae).
Đặc điểm tự nhiên
Cây thảo sống lâu năm, cao 30 - 100 cm. Rễ dài màu vàng nhạt. Cơ thể có lông ngắn, mềm. Lá mọc so le, kép, có lông chim lẻ, gồm 9 - 17 lá chét hình bầu dục, nguyên. Cụm hoa ở nách lá, hoa nhỏ hơn, màu hoa oải hương. Vỏ quả cong hình lưỡi liềm, dài 3 - 4 cm, rộng 6 - 8 mm, màu nâu đen, có lông dày, chứa 2 - 8 hạt nhỏ dẹt, màu nâu bóng.
Loài Cam thảo nhẵn – Glycyrrhiza glabra L. cũng thường được sử dụng. Cây cao 1 - 1,5 m, cũng có rễ dài màu vàng nhạt. Lá kép lông chim lẻ có lá chét nguyên với hình trái xoan tù. Hoa nhỏ hợp thành chùm dài mọc đứng màu lơ tím sáng. Quả đậu dẹp thuôn, thẳng, hoặc hơi cong, không có lông, nhỏ hơn loài trên và chỉ chứa 2 - 4 hạt tròn.
Phân bố, thu hái, chế biến
Cây ôn đới Âu Á, phân bố chủ yếu ở Nga, Trung Quốc, Mông Cổ, Afghanistan, Iran... Tai đã nhập giống từ Trung Quốc và Nga về trồng thử nghiệm ở Vĩnh Phú (Tam Đảo), Hà Nội, Hải Tây nhưng chưa được phổ biến rộng rãi. Ở nước ta, Cam thảo có thể nở hoa sau 3 năm sinh trưởng, nhưng năng suất thấp. Đến 5 tuổi cây ra hoa nhiều và cho quả cao hơn. Thời kỳ ra hoa nói chung là tháng 6 - 7, thời kỳ đậu quả là tháng 8 - 9. Người ta thu hoạch Cam thảo vào khoảng năm thứ năm, thường vào mùa đông khi cây chết. Tại thời điểm này, bộ rễ đã chắc, nặng, nhiều bột và chất lượng tốt. Dùng bàn chải để loại bỏ đất. Phân loại thành lớn, nhỏ và khô. Khi khô 50%, bó thành từng bó, sau đó phơi khô chỉ cắt phần ngọn, không lấy rễ nên vỏ vẫn giữ được màu nâu đỏ rất đẹp. Thường dùng dưới dạng Sinh thảo, Chích thảo, bột Cam thảo:
- Sinh thảo: Rửa sạch nhanh rồi đồ mềm, cắt thành lát mỏng 2mm lúc còn nóng; nếu không kịp cắt thì cho ngay vào nước lã, ủ cho mềm để khi cắt được dễ dàng. Sau đó, mang sấy hoặc phơi khô.
- Chích thảo: Sau khi sấy khô rồi đem tẩm mật (1kg Cam thảo phiến thì dùng 200g mật, pha thêm 200ml nước đun sôi) tẩm rồi sao cho vàng thơm. Nếu dùng ít, có thể thái thành khúc 5 – 10cm, cuộn vài lần bằng giấy bản, nhúng qua nước cho đủ ướt rồi vùi vào tro nóng, khi thấy giấy khô hơi xém thì bỏ giấy, cắt lát mỏng.
Bột Cam thảo: Cạo sạch vỏ ngoài, cắt miếng tròn. Sau đó sấy khô, nghiền thành bột mịn vừa. Bảo quản trong thùng kín và để nơi khô ráo.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng được của Cam thảo là rễ và thân rễ.
Mô tả Đại hoàng (Thân rễ) hoạt chất của Thuốc Lương huyết tiêu độc gan
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Đại Hoàng.
Tên khác: Hoàng lương; Tướng quân; Hỏa sâm; Phu như; Phá môn; Vô thanh hổ; Cẩm trang hoàng; Thiệt ngưu đại hoàng; Cẩm văn; Sanh quân; Đản kết; Sanh cẩm văn; Chế quân; Xuyên quân; Chế cẩm văn; Sanh đại hoàng; Xuyên văn; Xuyên cẩm văn; Tửu chế quân; Cẩm văn đại hoàng; Thượng quản quân; Thượng tướng quân; Tây khai phiến; Thượng tương hoàng.
Tên khoa học: Rheum palmatum L. - Polygonaceae
Đặc điểm tự nhiên
Đây là loại cây lâu năm, thân dày, rễ to, thân cao tới 2m, rỗng và bề mặt nhẵn. Các lá phía dưới to dài có cuống dài, phiến lá hình tim xẻ 3 - 7 thùy. Các mép lá hơi có răng cưa hoặc hơi cắt, các lá phía trên thân nhỏ hơn. Cụm hoa mọc thành chùm khi còn non, hoa màu đỏ tím.
Dược liệu là thân rễ hình trụ, hình nón, hình cầu hoặc xoắn không đều. Chiều dài từ 3 cm đến 17cm, đường kính từ 3cm đến 10cm, hoặc các lát mỏng, chiều rộng từ 10cm trở lên. Thân rễ có mặt ngoài màu nâu vàng hoặc nâu đỏ, đôi khi có những đám hơi đen. Các vết nứt màu đỏ cam với các hạt sần. Hình thức màu nâu vàng với các sọc đen, kết cấu mềm và hơi dính khi chạm vào. Đặc điểm mùi, vị đắng.
Phân bố, thu hái, chế biến
Loại cây này chủ yếu được trồng ở Tứ Xuyên, Cam Túc (Trung Quốc), và một phần trong tự nhiên.
Thu hoạch vào cuối mùa thu, khi lá đã héo, hoặc mùa xuân năm sau, trước khi cây đâm chồi. Đào lấy thân rễ, tua cuốn nhỏ thành chùm, gọt bỏ vỏ ngoài, cắt lát hoặc thái dày, gai thành chuỗi, phơi khô.
Xử lý:
-
Đại hoàng phiến: Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ngâm mềm, thái miếng dày. Phơi lọ trong bóng râm (tránh ánh nắng trực tiếp).
-
Tửu: Lấy một Đĩa đại hoàng, xịt đều với rượu, còn ấm, cho vào nồi đun nhỏ lửa, hơi se lại, vớt ra, phơi nơi thoáng mát. Cứ 100kg Đại hoàng thì dùng 10 lít rượu.
-
Thục Đại hoàng: Cắt nhỏ Đại hoàng, trộn đều với rượu rồi cho vào lọ đậy kín. Cho vào nồi nước nấu cho chín rồi vớt ra để ráo. Cứ 100kg Đ`ại hoàng thì cần 30 lít rượu.
-
Đại hoàng thán: Cho các mảnh Đại hoàng vào nồi. Đốt cho đến khi nó gần như đen ở bên ngoài và nâu sẫm ở bên trong, nhưng vẫn có hương vị của Đại hoàng.
Bộ phận sử dụng
Thân rễ.
Mô tả Hoàng cầm (Rễ) hoạt chất của Thuốc Lương huyết tiêu độc gan
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Hoàng cầm (rễ).
Tên khác: Hủ trường; Không trường; Túc cầm; Hoàng văn; Kinh cầm; Đỗ phụ; Nội hư; Ấn dầu lục; Khổ đốc bưu; Đồn vĩ cầm; Thử vĩ cầm; Điều cầm; Khô cầm; Bắc cầm; Phiến cầm; Khô trường; Lý hủ thảo; Giang cốc thụ; Lý hủ cân thảo; Điều cầm; Tử cầm; Đạm tử cầm; Đạm hoàng cầm; Tửu cầm; Đông cầm; Hoàng kim trà; Lạn tâm hoàng.
Tên khoa học: Scutellaria baicalensis, họ Lamiaceae (Hoa môi).
Đặc điểm tự nhiên
Hoàng cầm cao khoảng tầm 20 đến 50 cm, là loại thân thảo nhưng sống lâu năm, rễ Hoàng cầm phình to thành dạng hình chùy, bên ngoài thân rễ màu vàng sẫm, bẻ ra bên trong có màu vàng.
Thân Hoàng cầm dạng thân vuông đặc trưng cho họ hoa môi, mọc đứng, thân nhẵn hoặc có lông ngắn. Hoa màu lam tím, mọc thành 2 bông ở đầu cành, cánh hoa 2 môi và 4 nhị (có 2 nhị lớn dài hơn tràng), nhị màu vàng, bầu có 4 ngăn. Lá hoàng cầm mọc đối, không có hoặc cuống rất ngắn; phiến lá hơi tù, hình mác hẹp, mép nguyên, lá dài khoảng 1,5 đến 4cm, rộng khoảng 3 đến 8 mm.
Phân bố, thu hái, chế biến
Hoàng cầm phân bố chủ yếu ở Trung Quốc, đang được thí nghiệm để di thực vào Việt Nam ở những vùng có khí hậu mát mẻ. Tuy nhiên, hiện tại Hoàng cầm vẫn phải nhập khẩu từ Trung Quốc từ các tỉnh như Hắc Long Giang, Liêu Ninh, Hà nam, Vân Nam, Hà Bắc, Nội Mông. Tại Liên Xô cũ Hoàng cầm mọc hoang được nghiên cứu sử dụng làm thuốc chữa bệnh cao huyết áp.
Hoàng cầm thu hoạch vào mùa xuân, người ta đào lấy rễ về cắt rễ con, rửa sạch cát đất, sau đó đem phơi khô, cạo bỏ vỏ; phơi hoặc sấy khô đều được.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng được là rễ củ – Radix Scutellariae, thường gọi là Hoàng cầm. Rễ Hoàng cầm được chia thành hai loại: Loại rễ non ở giữa cứng chắc, mịn, ngoài màu vàng trong màu xanh vàng được gọi là điều cầm; loại rễ già bên trong màu đen rỗng, bên ngoài màu vàng gọi là khô cầm. Rễ Hoàng cầm nào to hơn ngón tay là loại tốt.
Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Lương huyết tiêu độc gan đang được ThuocViet cập nhật
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này