Mật ong
Thuốc Lục vị hoàn P/H
Thuốc Bổ trung ích khí
Thuốc Nghệ mật ong - Agimexpharm
Thuốc Hoàn xích hương - Agimexpharm
Thuốc Malemin - Cửu Long
Tìm hiểu chung
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Mật ong.
Tên gọi khác: Bách hoa tinh, bách hoa cao, phong đường, phong mật.
Tên khoa học: Apis mellifera L.
Đặc điểm tự nhiên
Độ nhớt
Mật ong tươi được chiết xuất là một chất lỏng sền sệt. Độ nhớt của nó phụ thuộc vào nhiều loại chất và do đó thay đổi theo thành phần của nó. Trong đó hàm lượng nước quyết định chính tới độ nhớt của mật ong.
Tính hút ẩm
Tính hút ẩm là một đặc tính khác của mật ong và mô tả khả năng hấp thụ độ ẩm từ không khí. Mật ong bình thường có hàm lượng nước từ 18,8% trở xuống sẽ hút ẩm từ không khí có độ ẩm trên 60%.
Sức căng bề mặt
Sức căng bề mặt của mật ong thay đổi theo nguồn gốc của mật ong và có thể là do các chất tạo keo. Cùng với độ nhớt cao, nó là nguyên nhân tạo ra đặc tính tạo bọt của mật ong.
Màu sắc
Màu sắc trong mật ong lỏng thay đổi từ trong và không màu (như nước) đến màu hổ phách sẫm hoặc đen. Các màu của mật ong về cơ bản là tất cả các sắc thái của màu vàng và hổ phách. Màu sắc thay đổi theo nguồn gốc thực vật, và điều kiện bảo quản. Những màu ít phổ biến hơn là màu vàng tươi (hướng dương), hơi đỏ (hạt dẻ), hơi xám (bạch đàn) và hơi xanh lá cây.
Sự kết tinh
Sau khi kết tinh, mật ong chuyển sang màu nhạt hơn do các tinh thể glucose có màu trắng. Sự kết tinh của mật ong là kết quả của sự hình thành các tinh thể glucose monohydrat, các tinh thể này khác nhau về số lượng, hình dạng, kích thước và chất lượng tùy theo thành phần mật ong và điều kiện bảo quản. Nước càng thấp và hàm lượng đường trong mật ong càng cao thì sự kết tinh càng nhanh.
Có nhiều loại mật ong có sẵn, khác nhau dựa trên nguồn thực vật, phương pháp khai thác và là mật ong thô hay đã được tiệt trùng. Các loại phổ biến bao gồm:
- Mật ong rừng.
- Mật ong hoa cà phê, cao su, ca cao.
- Mật ong hoa tràm.
- Mật ong từ hoa cam, quýt.
- Mật ong hoa bạc hà, hoa anh túc, bạch đàn.
- Mật ong bơ, kiều mạch, việt quất.
Phân bố, thu hoạch, chế biến
Mật ong được con ong tạo ra từ mật hoa của các loài thực vật có hoa. Những con ong thu thập mật hoa và sau đó tiêu thụ, tiêu hóa và trào ngược lại bên trong tổ ong để tạo ra mật ong. Mật ong được lưu trữ trong các cấu trúc giống như sáp được gọi là tổ ong, được con người thu thập thông qua thực hành nuôi ong.
Mật ong được tạo ra quanh năm nhưng thường được thu hoạch là mùa xuân – hạ. Có thể biết được thời điểm thích hợp để thu hoạch mật ong là xem bụng ong để tính thời điểm lấy mật phù hợp.
Quy trình lấy mật ong:
- Dùng khói rễ gừa để xua ong ra khỏi tổ.
- Thợ lấy mật sẽ cắt lấy tầng sáp ong có chứa mật, rồi đem vắt sáp ong và lấy mật.
- Mật sau khi được thu hoạch thủ công thường có màu vàng, hơi đục vì có lẫn một số tạp chất.
- Ở các cơ sở nuôi ong công nghiệp thường dùng máy ly tâm để tách bỏ tạp chất.
- Mật ong sau khi thu hoạch sẽ được đem đóng chai và bảo quản nơi thoáng mát.
Bộ phận sử dụng
Sữa ong chúa, mật, sáp ong đều có thể dùng để làm dược liệu thiên nhiên.
Thành phần hoá học
Mật ong tự nhiên chứa khoảng 200 chất, bao gồm axit amin, vitamin, khoáng chất và enzym, nhưng nó chủ yếu chứa đường và nước.
Đường
Đường chiếm 95–99% chất khô của mật ong. Thành phần carbohydrate chính của mật ong là fructose (32,56-38,2%) và glucose (28,54-31,3%), chiếm 85–95% tổng số đường được hấp thụ dễ dàng trong đường tiêu hóa. Các loại đường khác bao gồm disaccharide như maltose, sucrose, isomaltose turanose, nigerose, meli-biose, panose, maltotriose, melezitose. Một vài oligosaccharid cũng có mặt.Mật ong chứa 4 đến 5% fructooligosaccharides, đóng vai trò như các chất lợi khuẩn.
Nước
Nước là thành phần quan trọng thứ hai của mật ong.
Axit hữu cơ
Axit hữu cơ chiếm 0,57% mật ong và bao gồm axit gluconic, là sản phẩm phụ của quá trình phân hủy glucose bằng enzym. Các axit hữu cơ là nguyên nhân tạo nên độ chua của mật ong và góp phần chủ yếu vào hương vị đặc trưng của mật ong.
Hợp chất khoáng
Hàm lượng các hợp chất khoáng từ 0,1% đến 1,0%. Kali là kim loại chính, tiếp theo là canxi, magiê, natri, lưu huỳnh và phốt pho.
Chất chống oxy hóa
Mật ong có nhiều chất chống oxy hóa - chẳng hạn như axit phenolic và flavonoid. Chất chống oxy hóa là các hợp chất giúp chống lại các gốc tự do gây bệnh, do đó làm giảm nguy cơ tổn thương tế bào oxy hóa.
Liều dùng & cách dùng
Mật ong là một loại thực phẩm phổ biến và không có hạn chế về liều lượng sử dụng. Nó đã được uống và sử dụng tại chỗ. Mật ong là một trong những loại thực phẩm tự nhiên và tinh khiết nhất mang lại nhiều lợi ích nhất cho sức khỏe của chúng ta, nhưng việc tiêu thụ mật ong nên ở mức vừa phải.
Khuyến cáo nên dùng khoảng 15 – 30 g/ngày. Tuy nhiên, liều dùng mật ong có thể thay thế tùy vào từng bài thuốc cụ thể, từng đối tượng.
Một yếu tố khác cũng có thể làm thay đổi lượng mật ong khuyến nghị hàng ngày là hoạt động thể dục thể thao, quá trình trao đổi chất của mỗi người và nếu họ bị bất kỳ bệnh tật hoặc bệnh tật nào mà mật ong có thể hỗ trợ điều trị.
Lưu ý
Mật ong có liên quan đến các lợi ích sức khỏe tuy nhiên, tiêu thụ quá nhiều có thể gây ra tác dụng phụ do hàm lượng đường và calo cao. Vào năm 2014, WHO đã công bố một số khuyến nghị nêu bật tầm quan trọng của việc giảm lượng đường ăn mỗi ngày. Tiêu thụ quá nhiều đường có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Vì vậy, tốt nhất bạn nên sử dụng mật ong để thay thế các dạng đường khác và thưởng thức nó ở mức độ vừa phải.
Tác dụng phụ của mật ong
Hãy nhớ rằng không bao giờ được cho trẻ dưới một tuổi sử dụng mật ong nguyên chất vì nguy cơ ngộ độc mật ong ở trẻ sơ sinh, một căn bệnh nghiêm trọng gây ra bởi độc tố từ một chủng vi khuẩn cụ thể có tên là Clostridium botulinum. Sau một tuổi, hệ tiêu hóa thường phát triển đủ để chống lại các độc tố có hại tiềm ẩn và giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh
Tương tác
Không có tương tác nào được ghi nhận rõ ràng đối với mật ong.
Bài thuốc kinh nghiệm
1 muỗng canh: Khoảng 20 g, chứa:
- Lượng calo: 64
- Tổng chất béo: 0g
- Natri: 0 mg
- Tổng số Carbohydrate: 17g
- Đường: 16g
- Chất đạm: 0g
1 muỗng café: khoảng 4 g
Cảm lạnh
Những người bị cảm lạnh thông thường hoặc nặng nên uống một muỗng canh mật ong với 1/4 thìa bột quế mỗi ngày trong 3 ngày. Quá trình này sẽ chữa khỏi hầu hết ho mãn tính, cảm lạnh và thông xoang.
Rối loạn tiêu hóa – Viêm loét dạ dày
Mật ong uống với bột quế chữa đau bụng và viêm loét dạ dày. Theo các nghiên cứu được thực hiện ở Ấn Độ và Nhật Bản, nếu uống mật ong với bột quế, dạ dày sẽ giảm bớt khí, giúp làm giảm đau bụng, dễ tiêu.
Dùng 1 thìa canh mật ong, pha với khoảng 150ml nước ấm khoảng 50 độ. Sau đó uống khi còn ấm. Thực hiện đều đặn hàng ngày sẽ giảm đau bụng.
Viêm khớp
Lấy một phần mật ong hòa vào hai phần nước ấm và thêm một thìa cà phê nhỏ bột quế, tạo thành hỗn hợp sền sệt và xoa bóp lên vùng bị ngứa trên cơ thể. Nó được nhận thấy rằng cơn đau sẽ thuyên giảm trong vòng một hoặc hai phút.
Rụng tóc
Những người bị rụng tóc hoặc hói đầu, trước khi tắm có thể thoa hỗn hợp dầu ô liu nóng, một muỗng canh mật ong, một muỗng cà phê bột quế và giữ nó trong khoảng thời gian tối thiểu 15 phút. Và sau đó gội đầu bình thường.
Đau răng
Làm hỗn hợp bột nhão gồm một thìa cà phê bột quế và năm thìa cà phê mật ong và bôi lên chỗ răng đau. Điều này có thể được thực hiện 3 lần một ngày mỗi ngày cho đến khi răng đã hết đau.
Mụn nhọt
Sử dụng ba thìa café mật ong pha với một thìa bột quế. Áp dụng cái này dán lên nốt mụn trước khi ngủ và sáng hôm sau rửa sạch bằng nước ấm. Nêu thực hiện hàng ngày trong hai tuần.
Nhiễm trùng da
Bôi mật ong và bột quế với các phần bằng nhau trên các bộ phận bị ảnh hưởng chữa các bệnh chàm, nấm ngoài da và tất cả các loại nhiễm trùng ngoài da.