Thuốc Bát vị hoàn P/H - Phúc Hưng

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VD-23279-15
Thành phần:
Dạng bào chế:
Viên
Đóng gói:
Hộp 10 hoàn mềm x 9g
Xuất xứ:
Việt Nam
Đơn vị đăng ký:
Đông dược Phúc Hưng

Video

Bài viết này Thuocviet sẽ giúp bạn tìm hiểu về sản phẩm có tên gọi Thuốc Bát vị hoàn P/H của Đông dược Phúc Hưng (cho chính công ty này kê khai trong nước). VD-23279-15 chính là số đăng ký của Viên Thuốc Bát vị hoàn P/H tại Việt nam (ngày tiếp nhận hồ sơ 22/12/2015). Hiện, sản phẩm này đang có giá bán buôn (theo công bố của cục quản lý dược) là khoảng 5500 vnđ/Viên. Trong thuốc có chứa bảng thành phần là một hoặc nhiều hoạt chất Quế chi 0,198g, Hắc phụ tử 0,198g, Thục địa 1,584g, Sơn thù 0,972g, Mẫu đơn bì 0,594g, Hoài sơn 0,792g, Phục linh 0,594g, Trạch tả 0,594g, Mật ong vừa đủ 9g có hàm lượng vừa đủ , đảm bảo an toàn nhưng vẫn mang lại lợi ích tốt cho sức khỏe. Thuốc có nguồn gốc rõ ràng và được sản xuất tại cơ sở sản xuất uy tín Phúc Hưng Việt Nam không phải hàng trôi nổi, dàng giả nên quý khách hàng có thể yên tâm mua và sử dụng khi được chỉ định. Để biết thêm nhiều thông tin khác về sản phẩm này, mời bạn hãy theo dõi bài viết này của Thuocviet chúng tôi.

Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 10 hoàn mềm x 9g (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Bát vị hoàn P/H được sản xuất từ các hoạt chất Quế chi 0,198g, Hắc phụ tử 0,198g, Thục địa 1,584g, Sơn thù 0,972g, Mẫu đơn bì 0,594g, Hoài sơn 0,792g, Phục linh 0,594g, Trạch tả 0,594g, Mật ong vừa đủ 9g với hàm lượng tương ứng

Mô tả Hoài Sơn hoạt chất của Thuốc Bát vị hoàn P/H

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Hoài sơn.

Tên khác: Sơn dược; Khoai mài; Củ mài; Chính hoài.

Tên khoa học: Dioscorea persimilis, họ Dioscoreaceae (Củ Nâu).

Đặc điểm tự nhiên

Củ mài là cây dạng dây leo, thân củ; mỗi củ của củ mài có thể dài lên đến 1m, đường kính củ 2 - 10cm, xung quanh củ với rất nhiều rễ con. Thân leo góc cạnh nhẵn không có lông, những nách là có củ còn được gọi là “thiên hoài” hay “dái củ mài”. Lá củ mài dạng lá đơn, mọc so le hoặc mọc đối, lá hình trái tim đầu lá nhọn. Phiến lá dài từ 8 - 10cm, rộng khoảng 6 -8cm, cuống lá dài khoảng 1,5 - 3,5cm. Hoa củ mài đực cái mọc khác gốc, quả khô có ba cạnh. Hoa củ mài xuất hiện vào khoảng tháng 7 - 8, quả xuất hiện vào khoảng tháng 9 - 11.

Củ mài dạng thân leo, có thân củ

Phân bố, thu hái, chế biến

Củ mài được tìm thấy khắp những vùng núi nước ta, cây mọc hoang; vào những thời kỳ trước khi còn khó khăn người dân vẫn đi đào củ mài để sử dụng làm lương thực ăn chóng đói. Củ mài được tìm thấy nhiều nhất tại các tỉnh miền Bắc nước ta như: Hà Bắc, Lào Cai, Yên Bái, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và Quảng Bình. Đến ngày nay, củ mài đã được trồng để chế hoài sơn - dược liệu trong các bài thuốc. Mùa thu hoạch củ mài chất lượng tốt nhất vào mùa thu đông và đầu xuân (khoảng từ tháng 10 - 11 đến tháng 3 - 4). Sau khi thu hoạch củ mài, muốn có vị thuốc hoài sơn phải chế biến theo các bước như sau:

Củ mài sau khi thu hoạch về, sơ chế rửa sạch đất, gọt sạch vỏ rồi cho vào lò sấy diêm sinh trong hai ngày hai đêm, sau khi sấy lấy ra phơi khô thu được hoài sơn. Nhưng nếu muốn xuất khẩu thì hình dáng phải đẹp hơn nên công đoạn chế biến phức tạp hơn.

Củ mài sau khi thu hoạch về trong vòng 3 ngày phải chế biến ngay vì để lâu sẽ bị hư. Chế biến củ mài trải qua 3 giai đoạn:

Sấy diêm sinh lần thứ nhất:

Củ mài thu hoạch về sơ chế, gọt vỏ sau đó đem đi diêm sing (110kg củ mài tương đương dùng 2kg diêm sinh). Sắp xếp củ mài trong lò sấy thành hình cũi lợn để tất cả các củ đều được tiếp xúc với hơi diêm sinh. Ủ một đêm sau khi sấy diêm sinh 2 ngày 2 đêm, sau đó phơi với nắng nhỏ hoặc sấy nhẹ cho khô. Tiếp tục đem ngâm nước 2 ngày 2 đêm rửa sạch, đem phơi nắng cho khô.

Sấy diêm sinh lần thứ hai:

Tiếp tục sấy diêm sinh lần thức 2, sắp xếp hoài sơn vào lò tương tự như sấy diêm sinh lần 1, tiếp tục sấy diêm sinh 1 ngày 1 đêm (100kg củ mài dùng 1kg diêm sinh), cho đến khi củ mài mềm như chuối, nếu thấy chưa mềm thì tiếp tục sấy diêm sinh lại. Sau khi sấy xong, tiếp tục ủ trong 1 đêm, sau đó đem sửa chữa lại cho đều đặn bằng cách đặt lên ván lăn, lăn đến khi hai đầu củ mài lõm vào. Sau khi sửa xong, tiếp tục đem phơi nắng nhỏ hoặc sấy nhẹ cho khô; sửa lại lần nữa cho thật đẹp rồi lăn cho nhẵn bóng. Cuối cùng phơi lại cho thật khô. Đánh cho bóng bằng giấy ráp bằng cánh nhúng nhanh vào nước rồi đánh bóng.

Sấy diêm sinh lần thứ ba:

Sấy diêm sinh lần thứ ba, cứ 100kg củ mài dùng 200g diêm sinh, trước khi tiến hành sấy diêm sinh cần phân loại củ mài thành nhiều hạng khác nhau. Thời gian sấy diêm sinh lần thứ 3 là 1 ngày 1 đêm.

Đối với hoài sơn hạng nhất: 0,5kg hoài sơn tương đương 4 khúc.

Đối với hoài sơn hạng hai: 0,5kg hoài sơn tương đương 6 khúc.

Đối với hoài sơn hạng ba: 0,5kg hoài sơn tương đương 8 khúc.

Đối với hoài sơn hạng bốn: 0,5kg hoài sơn tương đương 10 khúc.

Đối với hoài sơn hạng năm: 0,5kg hoài sơn tương đương 12 khúc.

Đối với hoài sơn hạng sáu: 0,5kg hoài sơn tương đương 14 khúc.

Củ mài sau khi chế biến dạng lát mỏng có tác dụng chữa bệnh hay còn gọi là hoài sơn

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được là rễ củ.

Mô tả Mật ong hoạt chất của Thuốc Bát vị hoàn P/H

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Mật ong.

Tên gọi khác: Bách hoa tinh, bách hoa cao, phong đường, phong mật.

Tên khoa học: Apis mellifera L.

Đặc điểm tự nhiên

Độ nhớt

Mật ong tươi được chiết xuất là một chất lỏng sền sệt. Độ nhớt của nó phụ thuộc vào nhiều loại chất và do đó thay đổi theo thành phần của nó. Trong đó hàm lượng nước quyết định chính tới độ nhớt của mật ong.

Tính hút ẩm

Tính hút ẩm là một đặc tính khác của mật ong và mô tả khả năng hấp thụ độ ẩm từ không khí. Mật ong bình thường có hàm lượng nước từ 18,8% trở xuống sẽ hút ẩm từ không khí có độ ẩm trên 60%.

Sức căng bề mặt

Sức căng bề mặt của mật ong thay đổi theo nguồn gốc của mật ong và có thể là do các chất tạo keo. Cùng với độ nhớt cao, nó là nguyên nhân tạo ra đặc tính tạo bọt của mật ong.

Màu sắc

Màu sắc trong mật ong lỏng thay đổi từ trong và không màu (như nước) đến màu hổ phách sẫm hoặc đen. Các màu của mật ong về cơ bản là tất cả các sắc thái của màu vàng và hổ phách. Màu sắc thay đổi theo nguồn gốc thực vật, và điều kiện bảo quản. Những màu ít phổ biến hơn là màu vàng tươi (hướng dương), hơi đỏ (hạt dẻ), hơi xám (bạch đàn) và hơi xanh lá cây.

Sự kết tinh

Sau khi kết tinh, mật ong chuyển sang màu nhạt hơn do các tinh thể glucose có màu trắng. Sự kết tinh của mật ong là kết quả của sự hình thành các tinh thể glucose monohydrat, các tinh thể này khác nhau về số lượng, hình dạng, kích thước và chất lượng tùy theo thành phần mật ong và điều kiện bảo quản. Nước càng thấp và hàm lượng đường trong mật ong càng cao thì sự kết tinh càng nhanh.

Có nhiều loại mật ong có sẵn, khác nhau dựa trên nguồn thực vật, phương pháp khai thác và là mật ong thô hay đã được tiệt trùng. Các loại phổ biến bao gồm:

  • Mật ong rừng.
  • Mật ong hoa cà phê, cao su, ca cao.
  • Mật ong hoa tràm.
  • Mật ong từ hoa cam, quýt.
  • Mật ong hoa bạc hà, hoa anh túc, bạch đàn.
  • Mật ong bơ, kiều mạch, việt quất.
Mật ong có nhiều công dụng đối với sức khỏe

Phân bố, thu hoạch, chế biến

Mật ong được con ong tạo ra từ mật hoa của các loài thực vật có hoa. Những con ong thu thập mật hoa và sau đó tiêu thụ, tiêu hóa và trào ngược lại bên trong tổ ong để tạo ra mật ong. Mật ong được lưu trữ trong các cấu trúc giống như sáp được gọi là tổ ong, được con người thu thập thông qua thực hành nuôi ong.

Mật ong được tạo ra quanh năm nhưng thường được thu hoạch là mùa xuân – hạ. Có thể biết được thời điểm thích hợp để thu hoạch mật ong là xem bụng ong để tính thời điểm lấy mật phù hợp.

Quy trình lấy mật ong:

  • Dùng khói rễ gừa để xua ong ra khỏi tổ.
  • Thợ lấy mật sẽ cắt lấy tầng sáp ong có chứa mật, rồi đem vắt sáp ong và lấy mật.
  • Mật sau khi được thu hoạch thủ công thường có màu vàng, hơi đục vì có lẫn một số tạp chất.
  • Ở các cơ sở nuôi ong công nghiệp thường dùng máy ly tâm để tách bỏ tạp chất.
  • Mật ong sau khi thu hoạch sẽ được đem đóng chai và bảo quản nơi thoáng mát.
Ong hút mật hoa để tạo mật ong

Bộ phận sử dụng

Sữa ong chúa, mật, sáp ong đều có thể dùng để làm dược liệu thiên nhiên.

Mô tả Mẫu đơn bì (Vỏ rễ) hoạt chất của Thuốc Bát vị hoàn P/H

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Mẫu đơn bì (Vỏ rễ).

Tên khác: Cortex Paeoniae suffruticosae; Cortex Moutan; Đan bì; Đơn bì; Đơn căn; Bạch lượng kim; Thử cô; Lộc cửu; Mộc thược dược; Mẫu đơn căn bì; Hoa tướng; Huyết quỷ.

Tên khoa học: Paeonia suffruticosa Andr.

Họ: Paeoniaceae.

Đặc điểm tự nhiên

Mẫu đơn là cây sống lâu năm, cao từ 1-1,5 m, rễ thường phát triển thành củ. Lá mọc so le với nhau, mỗi lá thường chia thành 3 lá chét, riêng lá chét giữa chia thành 3 thuỳ. Mặt trên lá màu xanh, mặt dưới lá màu trắng nhạt vì có lông phủ lên. Hoa mọc đơn độc ở đầu mỗi cành, kích thước rất to, đường kính có thể đạt tới 15-20 cm, màu đỏ, tím hoặc trắng, có mùi hương gần giống mùi hương của hoa hồng. Cuống hoa dài 6-10 cm.

Mẫu đơn bì (vỏ rễ) hình ống hoặc nửa hình ống, có khe nứt dọc, hai mép thường cuộn cong vào trong hoặc mở ra, dài 5-20 cm, đường kính 0,5-1,2 cm, dày 0,1-0,4 cm. Mặt ngoài màu nâu hay vàng nâu, có nhiều lỗ bì nằm ngang và vết sẹo rễ nhỏ, nơi tróc vỏ bẩn, có màu phấn hồng. Mặt trong của vỏ màu vàng tro hoặc nâu nhạt, có vân dọc nhỏ, rõ, thường có nhiều tinh thể nhỏ sáng. Chất cứng giòn, dễ gãy. Mặt gãy gần phẳng, có tinh bột, màu phớt hồng. Vị hơi đắng và se. Mùi thơm đặc biệt.

Hoa Mẫu đơn bì

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây Mẫu đơn nguồn gốc từ Trung Quốc, sau đó được di thực sang châu Âu làm cây cảnh. Tại các nước này hoa nở vào khoảng tháng 5-7, ra quả vào khoảng tháng 7-8. Tại Việt Nam cây này mới được di thực trong phạm vi thí nghiệm ở vùng khí hậu mát.

Trước đây vào ngày gần Tết, nước ta có nhập từ Trung Quốc cả cây vào làm cảnh với giá rất cao. Gần đây thì ít nhập cây làm cảnh, mà chỉ nhập vỏ cây dùng làm thuốc. Hiện nay, điều kiện để di thực và giữ giống tốt hơn.

Tại Trung Quốc, vỏ rễ thu hoạch ở những cây đã trồng được 3-5 năm. Vào khoảng tháng 9 người ta đào lấy rễ, rửa sạch, xắt dọc vỏ rễ và phơi khô. Cách khác là trước khi xắt vỏ có thể dùng dao hay mảnh thủy tinh cạo sạch vỏ rồi mới khạy lấy vỏ phơi khô. Cách trên cho vị nguyên đơn bì, cách dưới cho vị quát đơn bì (mẫu đơn cạo vỏ). Có cách sơ chế khác là sao cho vàng đen gọi là mẫu đơn bì thán mới dùng.

Vỏ rễ Mẫu đơn bì

Bộ phận sử dụng

Vỏ rễ cây.

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Bát vị hoàn P/H đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ