Thuốc Malemin - Cửu Long

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VD-10148-10
Thành phần:
Dạng bào chế:
Viên
Đóng gói:
Chai 100 viên, 150 viên bao đường. Thùng carton đựng 200 chai
Xuất xứ:
Việt Nam
Đơn vị đăng ký:
Cửu Long

Video

Thuốc Malemin là loại thuốc được kê khai trong nước bởi Cửu Long, thuốc cũng được chính công ty này làm hồ sơ xin cấp phép lưu hành và được tiếp nhận đăng ký vào ngày 31/03/2014 (với mã VD-10148-10). Thuốc có giá bán dự kiến theo bản công bố của cục quản lý dược là khoảng 308 vnđ/Viên, tuy nhiên đây có thể không phải là mức giá bán ra thị trường, giá bán trên thị trường sẽ có sự thay đổi tùy theo từng thời điểm khác nhau. Hoạt chất Cao nghệ 1:10 10,25 mg, Mật ong 16 mg có trong Viên Thuốc Malemin đã được Cửu Long Việt Nam sản xuất theo tỷ lệ phù hợp , giúp mang lại hiệu quả khá tốt trong việc điều trị hay hỗ trợ điều trị bệnh.

Các dạng quy cách đóng gói: Chai 100 viên, 150 viên bao đường. Thùng carton đựng 200 chai (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Malemin được sản xuất từ các hoạt chất Cao nghệ 1:10 10,25 mg, Mật ong 16 mg với hàm lượng tương ứng

Mô tả Mật ong hoạt chất của Thuốc Malemin

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Mật ong.

Tên gọi khác: Bách hoa tinh, bách hoa cao, phong đường, phong mật.

Tên khoa học: Apis mellifera L.

Đặc điểm tự nhiên

Độ nhớt

Mật ong tươi được chiết xuất là một chất lỏng sền sệt. Độ nhớt của nó phụ thuộc vào nhiều loại chất và do đó thay đổi theo thành phần của nó. Trong đó hàm lượng nước quyết định chính tới độ nhớt của mật ong.

Tính hút ẩm

Tính hút ẩm là một đặc tính khác của mật ong và mô tả khả năng hấp thụ độ ẩm từ không khí. Mật ong bình thường có hàm lượng nước từ 18,8% trở xuống sẽ hút ẩm từ không khí có độ ẩm trên 60%.

Sức căng bề mặt

Sức căng bề mặt của mật ong thay đổi theo nguồn gốc của mật ong và có thể là do các chất tạo keo. Cùng với độ nhớt cao, nó là nguyên nhân tạo ra đặc tính tạo bọt của mật ong.

Màu sắc

Màu sắc trong mật ong lỏng thay đổi từ trong và không màu (như nước) đến màu hổ phách sẫm hoặc đen. Các màu của mật ong về cơ bản là tất cả các sắc thái của màu vàng và hổ phách. Màu sắc thay đổi theo nguồn gốc thực vật, và điều kiện bảo quản. Những màu ít phổ biến hơn là màu vàng tươi (hướng dương), hơi đỏ (hạt dẻ), hơi xám (bạch đàn) và hơi xanh lá cây.

Sự kết tinh

Sau khi kết tinh, mật ong chuyển sang màu nhạt hơn do các tinh thể glucose có màu trắng. Sự kết tinh của mật ong là kết quả của sự hình thành các tinh thể glucose monohydrat, các tinh thể này khác nhau về số lượng, hình dạng, kích thước và chất lượng tùy theo thành phần mật ong và điều kiện bảo quản. Nước càng thấp và hàm lượng đường trong mật ong càng cao thì sự kết tinh càng nhanh.

Có nhiều loại mật ong có sẵn, khác nhau dựa trên nguồn thực vật, phương pháp khai thác và là mật ong thô hay đã được tiệt trùng. Các loại phổ biến bao gồm:

  • Mật ong rừng.
  • Mật ong hoa cà phê, cao su, ca cao.
  • Mật ong hoa tràm.
  • Mật ong từ hoa cam, quýt.
  • Mật ong hoa bạc hà, hoa anh túc, bạch đàn.
  • Mật ong bơ, kiều mạch, việt quất.
Mật ong có nhiều công dụng đối với sức khỏe

Phân bố, thu hoạch, chế biến

Mật ong được con ong tạo ra từ mật hoa của các loài thực vật có hoa. Những con ong thu thập mật hoa và sau đó tiêu thụ, tiêu hóa và trào ngược lại bên trong tổ ong để tạo ra mật ong. Mật ong được lưu trữ trong các cấu trúc giống như sáp được gọi là tổ ong, được con người thu thập thông qua thực hành nuôi ong.

Mật ong được tạo ra quanh năm nhưng thường được thu hoạch là mùa xuân – hạ. Có thể biết được thời điểm thích hợp để thu hoạch mật ong là xem bụng ong để tính thời điểm lấy mật phù hợp.

Quy trình lấy mật ong:

  • Dùng khói rễ gừa để xua ong ra khỏi tổ.
  • Thợ lấy mật sẽ cắt lấy tầng sáp ong có chứa mật, rồi đem vắt sáp ong và lấy mật.
  • Mật sau khi được thu hoạch thủ công thường có màu vàng, hơi đục vì có lẫn một số tạp chất.
  • Ở các cơ sở nuôi ong công nghiệp thường dùng máy ly tâm để tách bỏ tạp chất.
  • Mật ong sau khi thu hoạch sẽ được đem đóng chai và bảo quản nơi thoáng mát.
Ong hút mật hoa để tạo mật ong

Bộ phận sử dụng

Sữa ong chúa, mật, sáp ong đều có thể dùng để làm dược liệu thiên nhiên.

Mô tả Nghệ hoạt chất của Thuốc Malemin

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Nghệ (Thân rễ).

Tên khác: Nghệ vàng; Khương hoàng; Uất kim; Cohem; Co khản mỉn; Khinh lương.

Tên khoa học: Curcuma longa L.

Đặc điểm tự nhiên

Thuộc cây thân cỏ, cao 0,6 - 1 m. Thân rễ to, phân nhánh thành nhiều củ hình bầu dục, có ngấn, màu vàng sẫm đến đỏ cam, mùi thơm.

Bẹ lá ôm lấy nhau tạo thân giả, mọc thẳng từ thân rễ, gốc phiến lá thuôn hẹp, đầu hơi nhọn, dài 30 - 40 cm , rộng 10 – 15 cm, hai mặt nhẵn cùng màu xanh nhạt, mép lá nguyên uốn lượn.

Cụm hoa mọc từ giữa túm lá, hình trụ hoặc hình trứng, trên một cán mập dài đến 20 cm. Lá bắc rời, màu rất nhạt. Những hoa ở gốc cụm hoa là hoa sinh sản, màu lục hoặc trắng nhạt, những hoa gần ngọn hẹp hơn pha hồng ở đầu lá. Mỗi hoa gồm 3 lá đài dạng răng, không đều; tràng hình ống dài, cánh giữa dài hơn các cánh bên, màu vàng. Nhị mang bao phấn có cựa do một phần lồi ra của chung đới; nhị lép dài hơn bao phấn; cánh môi gần hình mắt chim, hơi chia 3 thuỳ. Bầu có lông.

Quả nang chia thành 3 ô, nứt bằng van. Hạt có áo.

Cây ra hoa vào khoảng từ tháng 3 - 5.

Lá, thân, rễ, củ nghệ

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố

Có lẽ, Nghệ có nguồn gốc từ Ấn Độ. Ngày nay, Nghệ là một cây trồng quen thuộc ở khắp các nước thuộc khu vực nhiệt đới, từ Nam Á đến Đông Nam Á và cả Đông Á.

Ở Việt Nam, Nghệ cũng là một cây trồng có ở nhiều nơi, từ vùng đồng bằng ven biển đến vùng núi cao trên 1500 m. Ở nhiều nơi, Nghệ đã trở thành loài mọc hoang ở các đồng ruộng, nương rẫy.

Nghệ là loài cây ưa ẩm, ưa sáng và chịu bóng, biên độ sinh thái rộng, thích nghi được với nhiều kiểu khí hậu khác nhau. Toàn bộ phần trên mặt đất cây Nghệ sẽ lụi đi vào mùa đông ở các tỉnh phía Bắc và mùa khô ở các tỉnh phía Nam. Sau đó, cây mọc lại vào giữa mùa xuân.

Thu hái và chế biến

Tiến hành thu hoạch Nghệ vào mùa đông khi cây lụi đi.

Muốn để lâu nên hấp Nghệ trong 6 - 12 giờ, để cho ráo nước rồi đem phơi hoặc sấy khô.

Trong y học cổ truyền, người ta chế biến Nghệ như sau:

  • Dạng thái phiến: Thái Nghệ thành phiến vát, phơi hay sấy khô. (Nếu là củ khô thì ngâm, rửa, ủ mềm rồi thái phiến và đem phơi khô trở lại.

  • Dạng sao với giấm: Nghệ (10 kg) tẩm đều với giấm (1,5 - 2 kg), để Nghệ hút hết giấm 30 phút, dùng lửa nhỏ sao khô hoặc luộc Nghệ với giấm, rồi thái phiến, phơi khô.

  • Dạng phiến sao vàng: Nghệ thái phiến được đem đi sao cho đến khi có màu vàng sẫm.

  • Dạng chế với phèn chua: 10 kg Nghệ thái phiến tẩm nước phèn chua (0,1 kg), ủ trong một giờ, rồi sao đến khi vàng.

  • Dạng chế với giấm, phèn chua: Nghệ (10 kg), giấm (1 kg) phèn chua (0,1 kg), nước vừa đủ. Đầu tiên, trộn đều Nghệ với giấm rồi thêm ít nước cháo nóng cộngdung dịch phèn chua, trộn đều, để 24 giờ. Sau đó đem luộc cho cạn, phơi khô vừa (còn khoảng 30% nước), ủ mềm thêm 2 ngày thái phiến 3 - 5 mm rồi phơi khô.

Bộ phận sử dụng

Thân rễ cây Nghệ.

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Malemin đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ