Lô hội (Nhựa)


Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp

Tên gọi: Lô hội (Nhựa).

Tên khác: Lô hội; Chân Lô Hội; Dương Lô Hội; Lô Khoái; Nội Hội; Nột Hôi; Quỷ Đan; Tượng Hội; Tượng Đởm; Lưỡi Hổ; Hổ Thiệt; Nha Đam.

Tên khoa học: Aloe vera L. Đây là một loài thực vật có hoa thuộc họ Asphodelaceae (họ Lô hội).

Cây Lô hội - Aloe vera L.

Đặc điểm tự nhiên

Mô tả cây Lô hội

Lô hội (tên khoa học Aloe vera L. var. sinensis Berger, Aloe barbadensis Haw hoặc Aloe perfoliata Lour. (non L.)) là một loài cây thân ngắn, hóa gỗ, to thô. Lá Lô hội mọc thành vành rất sít nhau, không cuống, phiến lá dày, hình 3 cạnh, rộng 5 - 10cm, dài 30 - 50cm, dày 1 - 2cm ở phía cuống. Mép lá dày và có răng cưa thưa và thô cứng.

Cụm hoa Lô hội mọc thành chùm dài khoảng 1m, mang hoa màu vàng xanh lục nhạt dài 3 - 4cm. Lúc đầu hoa mọc đứng, sau đó rũ xuống. Quả Lô hội nang, hình trứng thuôn, lúc đầu xanh sau chuyển thành màu nâu và dai.

Mô tả dược liệu Lô hội

Khối nhựa Lô hội màu nâu đen bóng, có kích thước không đồng đều, mùi hơi khó chịu, vị đắng nồng, dễ vỡ vụn và chỗ vỡ óng ánh như thuỷ tinh.

Nhựa Lô hội

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố

Lô hội phân bố chủ yếu ở vùng phía đông châu Phi, cực nam châu Á, Ấn Độ và Châu Mỹ.

Lô hội dùng để làm thuốc trong Đông Y và Tây y ở nước ta chủ yếu được nhập từ nước ngoài (thường từ Pháp hoặc Trung Quốc).

Ở Việt Nam, Lô hội mọc hoang ở bờ biển các tỉnh Bình Thuận, Ninh Thuận (Phan Rang, Phan Rí và ở miền Bắc (nhưng ít hơn).

Chế biến

Chế biến Lô hội theo một trong những phương pháp sau:

Phương pháp áp dụng ở nam châu Phi

Cắt lá Lô hội rồi xếp thành đống cao 1m sát miệng hố đã đào sẵn dưới đất và có lót da ngựa hay da dê bên dưới, để nhựa chảy vào hố. Thu nhựa chảy ra từ lá rồi cô đặc nhựa trong nồi đồng. Cần cẩn thận khi điều chỉnh lửa vì đun chưa đủ thì Lô hội bị mềm nhưng đun quá sẽ bị cháy.

Phương pháp ở Curacao, hiện đang được áp dụng ở vùng nam Trung Bộ Việt Nam

Xếp lá Lô hội đã cắt thành hình chữ V vào trong hố, quay đầu cắt xuống dưới để nhựa chảy xuống tự nhiên theo trọng lực rồi cô đặc trong nồi đồng.

Phương pháp khác

Cắt nhỏ lá Lô hội, giã và ép. Để lắng trong 24 giờ rồi gạn lấy nước, đem đun nóng hoặc cô cạn ở ngoài nắng cho đặc lại. Tuy nhiên, chế biến Lô hội theo phương pháp này thường bị lẫn nhiều tạp chất.

Ngoài ra, có thể ngâm lá đã giã nhỏ với nước rồi lọc lấy nước. Sau đó đun bã với một ít nước, trộn cả hai phần lại với nhau rồi cô đặc.

Bảo quản

Để nơi khô mát, trong lọ kín.

Bộ phận sử dụng

Chất dịch đã cô đặc và sấy khô, lấy từ lá cây Lô hội.

Thành phần hoá học

Các loài Lô hội khác nhau sẽ có thành phần hoá học khác nhau, những chất cơ bản bao gồm:

  • Tinh dầu màu vàng, độ sôi 266 - 271oC cho Lô hội mùi đặc biệt nhưng ít quan trọng về mặt dược lý.
  • Nhựa (chiếm 12-13%): Có thể có tác dụng tẩy xổ.
  • Hoạt chất chính trong Lô hội là chất aloin. Đây là những antraglucozit tinh thể, có tác dụng tẩy, vị đắng. Tỷ lệ aloin thay đổi tuỳ theo nguồn gốc của cây, thường là trong khoảng 16 - 20%.

Liều dùng & cách dùng

Liều dùng hàng ngày dưới dạng thuốc viên hay dịch:

  • Giúp tiêu hoá: 1g.

  • Nhuận tẩy: 0,15 - 2g.

Lưu ý

Một số lưu ý khi sử dụng Lô hội:

  • Vì Lô hội có tác dụng tẩy xổ mạnh nên cần phải giảm liều hoặc ngưng thuốc nếu bệnh nhân bị tiêu chảy. Đồng thời, người đang bị tiêu chảy cũng không nên dùng.

  • Thận trọng khi dùng Lô hội cho người cao tuổi.

  • Không được dùng thuốc này cho phụ nữ có thai và người tỳ vị hư nhược.

Lô hội là loài thảo dược mọc ở khắp nơi trên Việt Nam và được dùng làm thuốc từ lâu đời. Tuy có nguồn gốc từ thiên nhiên nhưng Lô hội có chỉ định, chống chỉ định và tác dụng phụ. Quý bạn đọc và người thân không nên tự ý sử dụng hoặc nghe theo bài thuốc kinh nghiệm. Quý bạn đọc hãy đến bác sĩ để hiểu rõ tình trạng cơ thể và tham vấn ý kiến. Hãy chia sẻ bài viết nếu thấy hữu ích. Chúng tôi mong muốn nhận được phản hồi cũng như sự quan tâm của quý bạn đọc ở bài viết khác.

Bài thuốc kinh nghiệm

Trị cam, sát trùng, chỉ tả, hòa vị

Lô hội hoàn: Tán thành bột các vị thuốc: Lô hội 40g, lôi hoàn 40g, hạc sắt 40g, mộc hương 40g, thuyền thoái 20 cái, hanh đại 40g, vu di 40g, xạ hương 4g rồi làm hoàn, uống 2 - 4g mỗi ngày.

Trị bí tiểu, táo bón do nhiệt kết

Lô hội thông tiện giảo hoàn (tác dụng thanh nhiệt thông lâm): Nghiền nát 6g Lô hội, phân ra 6 viên nang nhỏ. Uống 2 lần mỗi ngày, mỗi lần 2 - 3 viên nang. Nếu không có viên nang, có thể trộn thuốc với đường và ngậm nuốt.

Trị ghẻ lở, lở loét hậu môn

Lô hội tán: Tán bột 30g Lô hội và 15g cam thảo. Rửa chỗ loét bằng nước đậu hũ rồi đắp thuốc vào.

Trị can đởm thực nhiệt gây ra táo bón, thiểu niệu, tiểu máu, chóng mặt, hoa mắt, hoặc tiến triển thành nói nhảm, co giật, phát cuồng.

Đương quy lô hội hoàn: Tán bột các vị thuốc: Lô hội, thanh đại (thủy phi), đại hoàng, mỗi thứ 4g; chi tử, đương quy, hoàng bá, hoàng cầm, hoàng liên, long đởm thảo, mỗi thứ 6g; mộc hương 5,5g và xạ hương 0,3g (để riêng) rồi luyện mật làm hoàn. Uống 6 - 10g/ngày x 3 lần/ngày.

Trị cam nhiệt, giun đũa

Tán bột 15g Lô hội. Mỗi ngày uống 6g với nước ấm lúc đói.

Trị mụn nhọt

Giã nát lá Lô hội tươi rồi đắp lên mụn nhọt.

Trị trứng cá

Bóc vỏ lá Lô hội rồi lấy phần thịt tươi, xoa lên vùng bị trứng cá. Làm 1 lần/ngày trong liên tục nhiều ngày.

Trị đái tháo đường

Sắc 20g lá Lô hội 20g, uống 1 tháng/ngày (có thể uống sống).

Trị tiểu đục

Giã nát 20g Lô hội tươi, thêm 30 hạt Đạm qua tử nhân. Uống trước bữa ăn, ngày 2 lần. Có thể nấu 20g hoa lô hội với thịt lợn.

Trị tiêu hóa kém

Sắc 20g Lô hội, 12g bạch truật và 4g cam thảo, uống ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần.

Trị viêm loét tá tràng

Sắc các vị thuốc: Lô hội 20g, cam thảo 6g, dạ cẩm 20g và nghệ vàng 12g (đã tán bột mịn). Uống ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần. Thêm 10g mai mực tán bột 10g chiêu với nước thuốc trên nếu bị ở chua nhiều. Một liệu trình điều trị thường kéo dài 15 - 20 ngày.

Lô hội thường được dùng trong điều trị loét dạ dày - tá tràng

Trị bế kinh, đau bụng kinh

Sắc các vị thuốc: Lô hội 20g, rễ củ gai 20g, cam thảo 4g, nghệ đen 12g, tô mộc 12g. Uống mỗi ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần.

  • Dược điển Việt Nam V.
  • Tra cứu dược liệu: https://tracuuduoclieu.vn/lo-hoi.html.
  • Những cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam tập 2.
  • Báo Sức khoẻ và đời sống.
  • Sách Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi).
  • Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ