Thuốc Taniki - SX TM DP N.I.C

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VD-5684-08
Thành phần:
Dạng bào chế:
Viên
Đóng gói:
Hộp 3 vỉ x 10 viên
Đơn vị đăng ký:
SX TM DP N.I.C

Video

Viên Thuốc Taniki là sản phẩm mà Thuocviet muốn giới thiệu cho bạn ngày hôm nay. Đây là loại thuốc có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đã được kiểm duyệt bởi Bộ y tế với mã đăng ký là VD-5684-08. Thuốc có thành phần rõ ràng Cao bạch quả, cao lô hội, Vitamin D3, B6 … với hàm lượng phù hợp , vì vậy người bệnh có thể an tâm về tác dụng của sản phẩm. Còn nếu như bạn còn đang băn khoăn về nguồn gốc, thì thuốc được SX TM DP N.I.C sản xuất và đóng gói theo quy trình nghiêm ngặt đảm bảo chất lượng. Thuốc cũng đã được đăng lưu hành tại Việt Nam (VD-5684-08) và được tiếp nhận vào ngày 31/10/2012, công ty (Dạng kê khai: đang cập nhật) đồng thời làm hồ sơ đăng ký lưu hành chính là SX TM DP N.I.C. 2200 vnđ/Viên là giá bán buôn dự kiến của cục quản lý dược (mua số lượng rất lơn), mức giá này không phải giá bán lẻ tại các nhà thuốc, nên nếu cần mua hàng, quý khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với Thuocviet để được tư vấn cũng như mua được những sản phẩm với giá thành tốt nhất.

Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Taniki được sản xuất từ các hoạt chất Cao bạch quả, cao lô hội, Vitamin D3, B6 … với hàm lượng tương ứng

Mô tả Bạch quả hoạt chất của Thuốc Taniki

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Bạch quả.

Tên khác: Ngân hạnh, Áp cước tử, Công tôn thụ.

Tên khoa học: Ginkgo biloba L. thuộc họ Ginkgoaceae (họ Bạch quả). Đây là loài cây thân gỗ lâu đời nhất (xuất hiện cách đây 200 triệu năm) và được coi là hóa thạch sống.

Đặc điểm tự nhiên

Cây to, cao 20 - 30m, tán lá sum suê. Thân hình trụ, phân cành dài, gần như mọc vòng, trên cành có cành ngắn, lá có cuống dài. Lá mọc so le, thường mọc thành chùm, phiến hình quạt, gốc thuôn nhọn đầu, mép trên tròn, nhẵn, lõm ở giữa, chia phiến thành hai thùy rộng. Gân lá rất sát nhau, hình quạt tỏa ra từ gốc lá, phân nhánh theo hướng rẽ đôi, cuống lá dài hơn phiến lá. Bạch quả là một cây lưỡng tính, chỉ có hoa đực và chỉ có hoa cái. Các hoa cái được thụ phấn từ các hoa đực để tạo quả. Quả hạch, hình bầu dục, cỡ quả mận, thịt quả màu vàng, có mùi bơ khét rất khó chịu.

Cây bạch quả

Phân bố, thu hái, chế biến

Bạch quả là loại cây quý đã có từ hàng trăm triệu năm từ thời tiền sử cùng với khủng long, hình dáng không hề thay đổi. Trong rừng núi của Trung Quốc và Nhật Bản, có rất nhiều cây đã sống hàng nghìn năm. Người ta trồng Bạch quả thành đồn điền lớn. Các khu vực trồng nhiều bạch quả là An Huy, Phúc Kiến, Quý Châu, Hà Nam, Hà Bắc, Hồ Bắc, Giang Tô, Sơn Tây, Tứ Xuyên, Vân Nam và các tỉnh khác.

Pételot (1954) cho biết ông đã thấy cây Bạch quả ở miền Bắc Việt Nam rải rác trong một số vườn và một số chùa để làm cảnh. Nhưng trên thực tế, hàng chục năm nay, cây Bạch quả vẫn chưa được tìm thấy ở Việt Nam. Từ năm 1995, Việt Nam đã nhập giống Bạch quả từ Nhật Bản, Pháp về trồng ở Sa Pa (Lào Cai) nhưng cây Bạch quả sinh trưởng rất chậm.

Hạt Bạch quả

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được của Bạch quả là lá đã phơi hay sấy khô và hạt.

Hạt được thu hoạch từ quả chín, bỏ cùi bên ngoài, rửa sạch và phơi khô. Khi sử dụng, bạn tán nhuyễn, bỏ vỏ cứng và lấy lõi, bóc lớp màng bên ngoài, rửa sạch hoặc nhúng qua nước sôi rồi sấy khô ở nhiệt độ thấp. Hạt dùng sống hoặc sao vàng đều có độc nên khi sử dụng cần lưu ý.

Mô tả Lô hội (Nhựa) hoạt chất của Thuốc Taniki

Tên gọi, danh pháp

Tên gọi: Lô hội (Nhựa).

Tên khác: Lô hội; Chân Lô Hội; Dương Lô Hội; Lô Khoái; Nội Hội; Nột Hôi; Quỷ Đan; Tượng Hội; Tượng Đởm; Lưỡi Hổ; Hổ Thiệt; Nha Đam.

Tên khoa học: Aloe vera L. Đây là một loài thực vật có hoa thuộc họ Asphodelaceae (họ Lô hội).

Cây Lô hội - Aloe vera L.

Đặc điểm tự nhiên

Mô tả cây Lô hội

Lô hội (tên khoa học Aloe vera L. var. sinensis Berger, Aloe barbadensis Haw hoặc Aloe perfoliata Lour. (non L.)) là một loài cây thân ngắn, hóa gỗ, to thô. Lá Lô hội mọc thành vành rất sít nhau, không cuống, phiến lá dày, hình 3 cạnh, rộng 5 - 10cm, dài 30 - 50cm, dày 1 - 2cm ở phía cuống. Mép lá dày và có răng cưa thưa và thô cứng.

Cụm hoa Lô hội mọc thành chùm dài khoảng 1m, mang hoa màu vàng xanh lục nhạt dài 3 - 4cm. Lúc đầu hoa mọc đứng, sau đó rũ xuống. Quả Lô hội nang, hình trứng thuôn, lúc đầu xanh sau chuyển thành màu nâu và dai.

Mô tả dược liệu Lô hội

Khối nhựa Lô hội màu nâu đen bóng, có kích thước không đồng đều, mùi hơi khó chịu, vị đắng nồng, dễ vỡ vụn và chỗ vỡ óng ánh như thuỷ tinh.

Nhựa Lô hội

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố

Lô hội phân bố chủ yếu ở vùng phía đông châu Phi, cực nam châu Á, Ấn Độ và Châu Mỹ.

Lô hội dùng để làm thuốc trong Đông Y và Tây y ở nước ta chủ yếu được nhập từ nước ngoài (thường từ Pháp hoặc Trung Quốc).

Ở Việt Nam, Lô hội mọc hoang ở bờ biển các tỉnh Bình Thuận, Ninh Thuận (Phan Rang, Phan Rí và ở miền Bắc (nhưng ít hơn).

Chế biến

Chế biến Lô hội theo một trong những phương pháp sau:

Phương pháp áp dụng ở nam châu Phi

Cắt lá Lô hội rồi xếp thành đống cao 1m sát miệng hố đã đào sẵn dưới đất và có lót da ngựa hay da dê bên dưới, để nhựa chảy vào hố. Thu nhựa chảy ra từ lá rồi cô đặc nhựa trong nồi đồng. Cần cẩn thận khi điều chỉnh lửa vì đun chưa đủ thì Lô hội bị mềm nhưng đun quá sẽ bị cháy.

Phương pháp ở Curacao, hiện đang được áp dụng ở vùng nam Trung Bộ Việt Nam

Xếp lá Lô hội đã cắt thành hình chữ V vào trong hố, quay đầu cắt xuống dưới để nhựa chảy xuống tự nhiên theo trọng lực rồi cô đặc trong nồi đồng.

Phương pháp khác

Cắt nhỏ lá Lô hội, giã và ép. Để lắng trong 24 giờ rồi gạn lấy nước, đem đun nóng hoặc cô cạn ở ngoài nắng cho đặc lại. Tuy nhiên, chế biến Lô hội theo phương pháp này thường bị lẫn nhiều tạp chất.

Ngoài ra, có thể ngâm lá đã giã nhỏ với nước rồi lọc lấy nước. Sau đó đun bã với một ít nước, trộn cả hai phần lại với nhau rồi cô đặc.

Bảo quản

Để nơi khô mát, trong lọ kín.

Bộ phận sử dụng

Chất dịch đã cô đặc và sấy khô, lấy từ lá cây Lô hội.

Mô tả Vitamin b6 (Pyridoxine) hoạt chất của Thuốc Taniki

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Pyridoxine (Vitamin B6).

Loại thuốc

Vitamin.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 10 mg, 25 mg, 50 mg, 100 mg, 250 mg, 500 mg.

Viên nén tác dụng kéo dài: 100 mg, 200 mg, 500 mg.

Viên nang tác dụng kéo dài: 150 mg.

Hỗn dịch uống: 200 mg/5 ml (120 ml).

Thuốc tiêm: 100 mg/ml.

Chỉ định Vitamin b6 (Pyridoxine)

Phòng và điều trị thiếu hụt vitamin B6.

Điều trị hội chứng lệ thuộc pyridoxin di truyền ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

Phòng và điều trị nhiễm độc thần kinh do dùng các thuốc khác như isoniazid, hydralazin, ethionamid hoặc capecitabin.

Điều trị ngộ độc cấp tính (hôn mê, co giật) do sử dụng quá liều isoniazid, hydralazin, cycloserin, ngộ độc nấm thuộc chi Gyromitra có độc chất Gyromitrin.

Thiếu máu nguyên bào sắt di truyền.

Điều trị rối loạn chuyển hóa: Điều trị tăng acid oxalic trong nước tiểu nguyên phát, homocystin niệu nguyên phát, cystathionin niệu nguyên phát hoặc nước tiểu có acid xanthurenic.

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Taniki đang được ThuocViet cập nhật

Lịch sử đăng ký với cục quản lý dược của Thuốc Taniki:

  • SĐK: VD-5684-08- Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên - ngày đăng ký: 31/10/2012
  • SĐK: VD-7378-09 - Quy cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên - ngày đăng ký: 2012-10-31 00:00:00

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ