Bồ Bồ
Thuốc Thanh huyết tiêu độc P/H
Thuốc Thanh huyết tiêu độc
Thuốc Hepaexel 300mg - HDPHARMA
Thuốc Abivina (Gia hạn lần 1)
Thuốc Bobina - Phúc Vinh
Thuốc Abivina - Viện dược liệu
Thuốc Bobina - Tân á
Tìm hiểu chung
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Bồ bồ.
Tên khác: Cây nhân trần; tuyến hương lam; chè nội; hoắc hương núi; nhân trần hoa đầu; chè đồng; chè cát.
Tên khoa học: Adenosma indianum (Lour.) Merr.
Tên đồng nghĩa: Adenosma capitatum Benth.
Đặc điểm tự nhiên
Bồ bồ là loại cỏ cao từ 15 – 70 cm, sống một năm, có nhiều lông xồm trắng. Thân hình trụ, cứng, mọc đứng, đơn hoặc phân nhánh, mang nhiều cành ngay từ gốc, thân nhẵn hoặc hơi có lông.
Lá cây mọc đối, có cuống, có lông xồm dài 1 – 9mm. Phiến lá hình trứng, hình bầu dục hay hình mác dài, dài từ 2 - 6 cm, rộng từ 0,5 – 2 cm, gần nhọn ở chóp, hình nêm và thon lại ở cuống, mép có răng cưa tròn, gân nổi rõ ở mặt dưới, cuống ngắn.
Cụm hoa ở ngọn, mọc thành bông, thường có hình cầu, rất nhiều hoa thường có 2 lá bắc dạng lá ở bên dưới, có lông như len màu trắng. Hoa nhỏ cỡ 0,5 – 3 x 1cm, không cuống. Đài cao 4mm, có lông xồm với 2 môi, 5 răng nhọn gắn đều; tràng màu xanh lơ nhẵn, có ống dài hơn đài, môi trên nguyên, môi dưới dài bằng môi trên, chia 3 thùy gần bằng nhau, thùy giữa lõm ở đầu; nhị đính ở 1/3 phía trên của ống tràng; bầu nhẵn.
Quả nang nhẵn, hình trứng, dài từ 3 đến 4 mm, có mũi nhọn ngắn, hạt nhỏ, nhiều.
Mùa ra hoa kết quả của bồ bồ từ tháng 4 đến tháng 7.
Phân bố, thu hái, chế biến
Bồ bồ là cây ưa sáng và có thể hơi chịu hạn. Cây thường mọc hoang thành đám trên các vùng đồi thấp, các rừng thưa cây rụng lá, nơi trống có cát và cỏ, trong các đầm lầy và đất ẩm, từ vùng biển lên đến độ cao 1.200m hoặc bờ nương rẫy ở vùng trung du phía bắc. Có nhiều ở tại các tỉnh miền bắc Việt nam, nhiều nhất tại Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Giang, Bắc Ninh.
Hiện nay đã thấy cây phân bố ở các vùng miền nam Việt Nam như Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu và Bình Dương. Cây còn phân bố ở Nam Trung Quốc, Xri Lanca, Campuchia, Lào, Thái Lan, Indonexia, Philippin, Ấn Độ và Malaysia.
Chưa ai đặt vấn đề trồng cây bồ bồ. Cây được trồng bằng hạt. Hạt giống phát tán ra xung quanh, tồn tại qua đông trên mặt đất đến cuối mùa xuân năm sau mới nảy mầm.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng của cây là lá, hoa đã phơi khô. Dược liệu được thu hái vào mùa hè thu, khi cây đang có hoa, rửa sạch dùng tươi hoặc phơi trong râm đến khô để dùng dần. Dược liệu được bó thành từng bó dài 25 – 30 cm, đường kính từ 5 – 6 cm, trọng lượng 40 – 60 g, gồm chừng 20 cây mang hoa buộc lại thành một bó. Có khi bó thành bó lớn hơn.
Thành phần hoá học
Trong cây chứa: Saponin, triterpen, acid nhân thơm, coumarin, flavonoid, tinh dầu 0,7 – 1% màu vàng nhạt gồm 1-fenchon 33,5%, 1-limonen 22,6%, α-humule 11,6%, cineol 5,9% fen-chol, piperitenon oxyd và sesquiterpenoxyd.
Liều dùng & cách dùng
Ta thường dùng chữa viêm gan do virus, các chứng vàng da, tiểu tiện ít, vàng đục, sốt, nhức mắt, chóng mặt, phụ nữ kém ăn sau khi sinh. Liều dùng từ 10 – 20g/ngày, dạng thuốc sắc, cao, siro, viên.
Ở Trung Quốc, để trị cảm lạnh, đau đầu, sốt, tiêu hóa kém, viêm ruột, đau dạ dày, người ta dùng 15 – 30 g bồ bồ mỗi ngày.
Lưu ý
Chưa có thông tin.
Bài thuốc kinh nghiệm
Chữa sốt vàng da, ra mồ hôi ở đầu mà người không có mồ hôi, miệng khô, tiểu tiện khó khăn, đầy bụng
Bồ bồ 24 g, chi tử (dành dành) 12 g, đại hoàng 4 g, nước 800 ml. sắc còn 250 ml chia 3 lần uống trong ngày.
Phòng và chữa cảm cúm
Bồ bồ 15 g, sắc nước uống thay chè.
Chữa tiêu hóa kèm, đi ngoài, đầy bụng, sốt ho, đau đầu
Bồ bồ 15 – 30 g, sắc nước uống trong ngày.
Từ điển cây thuốc Việt nam – Võ Văn Chi.
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi.
Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (Tập 1).