Thuốc Xuyên tâm liên - Fito Pharma
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên; Chai 40 viên (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thuốc Xuyên tâm liên được sản xuất từ các hoạt chất Cao khô dược liệu 122mg tương đương Xuyên tâm liên 1218mg, Bột mịn dược liệu xuyên tâm liên 282mg với hàm lượng tương ứng
Mô tả Ô dược (Rễ) hoạt chất của Thuốc Xuyên tâm liên
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Ô dược, Bàng kỳ; Thai ô dược; Thổ mộc hương; Kê cốt hương; Bàng tỵ; Thiên thai ô dược; Ô dược nam; Cây dầu đắng.
Tên khoa học: Lindera myrrha Merr thuộc Họ Long não – Lauraceae.
Tên đồng nghĩa: Laurus myrrha Lour., Litsea trinervia Pers., Tetrahthera trinervia Sprens., Daphnidium myrrha Nees.
Đặc điểm tự nhiên
Ô dược là một cây bụi nhỏ, cao từ 1,3 đến 1,4m. Cây có nhiều nhánh non dầy, lông hoe. Cành già gầy, không lông, màu đen nhạt. Rễ cây Ô dược mập, rắn chắc. Vỏ ngoài của rễ có màu nâu vàng hoặc màu nâu vàng nhạt, bên trong có màu trắng ngà, có vết của rễ tơ đã rụng, có vằn nứt ngang và nếp nhăn dọc.
Lá cây mọc so le, phần đầu chóp nhọn dài, hình xoan hoặc hình bầu dục, chiều dài từ 6 đến 7cm, chiều rộng từ 2 đến 2,5cm. Mặt trên lá nhẵn bóng, mặt dưới thì ngược lại, tuy nhiên lúc về già thì không có lông và cứng lại. Mặt dưới lá hơi mốc, hai gân phụ bắt đầu từ điểm cách cuống lá 2mm, dài ra chừng 2/3 lá đến chóp phiến, mặt trên lõm, mặt dưới lồi lên. Cuống lá dài từ 7 đến 15mm, gầy, lúc đầu có lông, sau nhẵn, mặt trên hõm thành rãnh.
Hoa có màu hồng nhạt, tán đơn ở nách lá, hợp thành tán nhỏ, đường kính từ 3 đến 4mm, bầu có lông. Quả mọng hình trứng khi chín có màu đỏ, chứa 1 hạt.
Toàn cây có mùi thơm, vị đắng. Mùa ra hoa từ tháng 2 đến tháng 3.
Phân bố, thu hái, chế biến
Cây Ô dược mọc rải rác trong rừng thứ sinh, rừng phục hồi sau khai thác hay ở độ cao dưới 500m. Ở nước ta, cây thường mọc hoang ở các tỉnh miền Bắc và được trồng, phân bố nhiều ở các tỉnh như Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Thanh Hóa (miền Trung); Hòa Bình, Hà Tây (miền Bắc); Lâm Đồng, Cần Thơ (miền Nam).
Cách chế biến rễ Ô dược:
-
Theo trung y: Thu hái các rễ có từng đốt nối liền nhau (rễ đuôi chuột không dùng), bỏ vỏ lấy lõi, sao qua hay mài thành bột.
-
Theo nhân dân Việt Nam: Rễ sau khi thu hái, đem rửa sạch, ủ mềm, để ráo, xóc với giấm, thái lát mỏng rồi đem phơi khô. Có thể đem mài lấy 2 – 4g pha với nước thuốc thang đã sắc để uống.
Ô dược dễ mốc mọt, nên cần bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận dùng là rễ và quả. Cây Ô dược có thể thu hái quanh năm, nhưng thời gian tốt nhất vào giai đoạn thu đông hay đầu xuân.
Sau khi thu hoạch, rễ cây Ô dược được cắt bỏ rễ con, rửa sạch, ủ mềm, phơi khô, để ráo, thái lát phơi khô hay tán thành bột mịn.
Mô tả Xuyên tâm liên hoạt chất của Thuốc Xuyên tâm liên
>Tên gọi khác như: Cây lá đắng, công cộng, khổ đởm thảo,...Tên khoa học: Andrographis paniculata
thuộc họ: Ô rô Acanthaceae.
Cây xuyên tâm liên là cây thân thảo, cao tầm 30 đến 80cm, trên thân cây có nhiều đốt, cành lá mọc đối. Lá cây hình trứng thuôn dài hay hình mác. Hoa có màu trắng, nhỏ, mọc thành chùm, quả dài 15mm. Cây xuyên tâm liên mọc hoang nhiều khu phía Bắc nước ta, cũng là một trong 70 vị thuốc nam được bộ y tê khuyến khích trồng trong vườn thuốc tại các trạm y tế.
Bộ phận dùng để làm thuốc là toàn thân trên mặt đất của cây xuyên tâm liên
Chỉ định Xuyên tâm liên
đông y, xuyên tâm liên có vị đắng, tính hàn, quy vào các kinh phế, vị, đại tràng và tiểu trưởng. Có công dụng thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết, chỉ thống. Thường được dùng trong các trường hợp như: Trị bệnh cảm sốt, cúm, viêm amidan. Trị ho do viêm họng, viêm phổi. Dùng trong trường hợp tiểu rắt, tiểu buốt do viêm đường tiết niệu. Bệnh phụ nữ như viêm âm đạo gây khí hư, đau bụng kinh. Trị chứng thấp nhiệt gây mụn nhọt, mẩn ngứa...Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này