Thuốc xịt mũi Thái Dương

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
V128-H12-13
Thành phần:
Hàm lượng:
Nghệ vàng 2,0g, Menthol 20 mg, Camphor 20mg
Dạng bào chế:
Lọ
Đóng gói:
Lọ 20 ml
Đơn vị đăng ký:
Sở Y tế Hà Nam

Video

Thuốc xịt mũi Thái Dương là loại thuốc được (Dạng kê khai: đang cập nhật) bởi Sở Y tế Hà Nam, thuốc cũng được chính công ty này làm hồ sơ xin cấp phép lưu hành và được tiếp nhận đăng ký vào ngày 30/10/2015 (với mã V128-H12-13). Thuốc có giá bán dự kiến theo bản công bố của cục quản lý dược là khoảng 59400 vnđ/Lọ, tuy nhiên đây có thể không phải là mức giá bán ra thị trường, giá bán trên thị trường sẽ có sự thay đổi tùy theo từng thời điểm khác nhau. Hoạt chất Nghệ vàng, Menthol, Camphor có trong Lọ Thuốc xịt mũi Thái Dương đã được Sao Thái Dương sản xuất theo tỷ lệ phù hợp Nghệ vàng 2,0g, Menthol 20 mg, Camphor 20mg, giúp mang lại hiệu quả khá tốt trong việc điều trị hay hỗ trợ điều trị bệnh.

Các dạng quy cách đóng gói: Lọ 20 ml (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc xịt mũi Thái Dương được sản xuất từ các hoạt chất Nghệ vàng, Menthol, Camphor với hàm lượng tương ứng Nghệ vàng 2,0g, Menthol 20 mg, Camphor 20mg

Mô tả Camphor hoạt chất của Thuốc xịt mũi Thái Dương

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Camphor

Loại thuốc

Dược liệu

Dạng thuốc và hàm lượng

Dạng đơn chất:

  • Kem bôi ngoài da 3,1 %.
  • Gel bôi ngoài da 0,45 %.
  • Dung dịch xông 6,2 %.

Dạng phối hợp:

Dầu xoa:

  • Eucalyptol - 5,6 g/ 10ml và Camphor - 0,8 g/ 10ml.
  • Menthol - 1 g; Camphor - 2 g; Methyl Salicylat - 3,6 g; tinh dầu tràm - 0,36 g.
  • Menthol - 38,6 g; Pepermint oil - 39,6 ml; Camphor - 6,9 g.

Dung dịch xịt mũi: Oxymetazolin hydroclorid - 7,5 mg/ 15ml; menthol - 1,5 mg/ 15ml và Camphor - 1,1 mg/ 15ml.

Viên nén: Đan sâm - 720 mg; tam thất - 141 mg và Camphor - 8 mg.

Viên nang: Menthol - 12 mg; Eucalyptol - 12 mg; Camphor - 12 mg và tinh dầu chanh - 12mg.

Ống hít: Menthol - 504 mg; Camphor - 119 mg; Methyl Salicylat - 19 mg.

Gel dùng ngoài: Dịch chiết lá xoài, Camphor, Menthol - 30 ml.

Cồn thuốc: Camphor - 420 mg; Menthol - 280 mg; Procain HCL - 35 mg; tinh đầu đinh hương, sao đen, tạo giác, thông bạch - 439 mg.

Miếng dán: Camphor - 1% ; Menthol - 0,3% ; Dementholised mint oil - 0,6% ; Eucalyptus oil - 0,5%.

Chỉ định Camphor

Thuốc Camphor được chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Dung dịch xông: Giảm tạm thời cơn ho do cảm lạnh.

  • Kem bôi ngoài da: Giảm tạm thời cơn đau nhức cơ khớp nhẹ liên quan đến tình trạng viêm khớp, đau lưng đơn thuần, bong gân, căng cơ và các vết bầm tím.

  • Gel bôi ngoài da: Giảm đau và ngứa tạm thời do bỏng nhẹ, cháy nắng, vết cắt nhỏ, vết xước, côn trùng cắn, kích ứng da nhẹ và phát ban do cây cỏ có độc (ví dụ: Cây thường xuân, cây sồi và cây sơn).

Mô tả Menthol hoạt chất của Thuốc xịt mũi Thái Dương

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Menthol (Levomenthol)

Loại thuốc

Tinh dầu giảm đau tại chỗ

Thành phần

Menthol , long não

Hoặc Menthol , Chlorobutanol Hemihydrate

Dạng thuốc và hàm lượng

Ống hít: Long não hỗn hợp Racemic 39,671 g, Menthol 39,671 g trong 100 ml dung dịch

Gel: Menthol 2,5%, long não 0,5%

Dung dịch nhỏ mũi: Chlorobutanol hemihydrate 350mg, Menthol 105mg trong 100ml dung dịch

Chỉ định Menthol

Ống hít dạng phối hợp Menthol và long não: Thuốc thông mũi cho các bệnh đường hô hấp thông thường (cảm lạnh, viêm mũi, viêm mũi họng) ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.

Gel dạng phối hợp Menthol và long não: Giảm tạm thời các cơn đau nhức nhẹ ở cơ và khớp liên quan đến đau lưng nhẹ, căng cơ, bong gân, chấn thương thể thao, viêm khớp, vết bầm tím.

Dung dịch nhỏ mũi dạng phối hợp Menthol và chlorobutanol hemihydrate: Điều trị viêm mũi sau chấn thương và chăm sóc sau phẫu thuật nội soi ở người lớn và trẻ em trên 30 tháng tuổi.

Mô tả Nghệ hoạt chất của Thuốc xịt mũi Thái Dương

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Nghệ (Thân rễ).

Tên khác: Nghệ vàng; Khương hoàng; Uất kim; Cohem; Co khản mỉn; Khinh lương.

Tên khoa học: Curcuma longa L.

Đặc điểm tự nhiên

Thuộc cây thân cỏ, cao 0,6 - 1 m. Thân rễ to, phân nhánh thành nhiều củ hình bầu dục, có ngấn, màu vàng sẫm đến đỏ cam, mùi thơm.

Bẹ lá ôm lấy nhau tạo thân giả, mọc thẳng từ thân rễ, gốc phiến lá thuôn hẹp, đầu hơi nhọn, dài 30 - 40 cm , rộng 10 – 15 cm, hai mặt nhẵn cùng màu xanh nhạt, mép lá nguyên uốn lượn.

Cụm hoa mọc từ giữa túm lá, hình trụ hoặc hình trứng, trên một cán mập dài đến 20 cm. Lá bắc rời, màu rất nhạt. Những hoa ở gốc cụm hoa là hoa sinh sản, màu lục hoặc trắng nhạt, những hoa gần ngọn hẹp hơn pha hồng ở đầu lá. Mỗi hoa gồm 3 lá đài dạng răng, không đều; tràng hình ống dài, cánh giữa dài hơn các cánh bên, màu vàng. Nhị mang bao phấn có cựa do một phần lồi ra của chung đới; nhị lép dài hơn bao phấn; cánh môi gần hình mắt chim, hơi chia 3 thuỳ. Bầu có lông.

Quả nang chia thành 3 ô, nứt bằng van. Hạt có áo.

Cây ra hoa vào khoảng từ tháng 3 - 5.

Lá, thân, rễ, củ nghệ

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố

Có lẽ, Nghệ có nguồn gốc từ Ấn Độ. Ngày nay, Nghệ là một cây trồng quen thuộc ở khắp các nước thuộc khu vực nhiệt đới, từ Nam Á đến Đông Nam Á và cả Đông Á.

Ở Việt Nam, Nghệ cũng là một cây trồng có ở nhiều nơi, từ vùng đồng bằng ven biển đến vùng núi cao trên 1500 m. Ở nhiều nơi, Nghệ đã trở thành loài mọc hoang ở các đồng ruộng, nương rẫy.

Nghệ là loài cây ưa ẩm, ưa sáng và chịu bóng, biên độ sinh thái rộng, thích nghi được với nhiều kiểu khí hậu khác nhau. Toàn bộ phần trên mặt đất cây Nghệ sẽ lụi đi vào mùa đông ở các tỉnh phía Bắc và mùa khô ở các tỉnh phía Nam. Sau đó, cây mọc lại vào giữa mùa xuân.

Thu hái và chế biến

Tiến hành thu hoạch Nghệ vào mùa đông khi cây lụi đi.

Muốn để lâu nên hấp Nghệ trong 6 - 12 giờ, để cho ráo nước rồi đem phơi hoặc sấy khô.

Trong y học cổ truyền, người ta chế biến Nghệ như sau:

  • Dạng thái phiến: Thái Nghệ thành phiến vát, phơi hay sấy khô. (Nếu là củ khô thì ngâm, rửa, ủ mềm rồi thái phiến và đem phơi khô trở lại.

  • Dạng sao với giấm: Nghệ (10 kg) tẩm đều với giấm (1,5 - 2 kg), để Nghệ hút hết giấm 30 phút, dùng lửa nhỏ sao khô hoặc luộc Nghệ với giấm, rồi thái phiến, phơi khô.

  • Dạng phiến sao vàng: Nghệ thái phiến được đem đi sao cho đến khi có màu vàng sẫm.

  • Dạng chế với phèn chua: 10 kg Nghệ thái phiến tẩm nước phèn chua (0,1 kg), ủ trong một giờ, rồi sao đến khi vàng.

  • Dạng chế với giấm, phèn chua: Nghệ (10 kg), giấm (1 kg) phèn chua (0,1 kg), nước vừa đủ. Đầu tiên, trộn đều Nghệ với giấm rồi thêm ít nước cháo nóng cộngdung dịch phèn chua, trộn đều, để 24 giờ. Sau đó đem luộc cho cạn, phơi khô vừa (còn khoảng 30% nước), ủ mềm thêm 2 ngày thái phiến 3 - 5 mm rồi phơi khô.

Bộ phận sử dụng

Thân rễ cây Nghệ.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ