Thuốc Viên hoàn cứng Tây Thi
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 30 gói x 5g viên hoàn cứng, Hộp 10 gói, Hộp 10 gói x 5g viên hoàn cứng (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thuốc Viên hoàn cứng Tây Thi được sản xuất từ các hoạt chất Hoa đào, Hạt bí đao, nhân sâm, trần bì, tam thất, kì tử, đỗ đen với hàm lượng tương ứng Hoa đào 4,0 g, Hạt bí đao 4,5 g, Nhân sâm 1,0g, Trần bì 2,0 g, Tam thất 2,0g, Câu kỉ tử 3,0g, Đỗ đen 4,7 g
Mô tả Bí đao (Hạt và Vỏ) hoạt chất của Thuốc Viên hoàn cứng Tây Thi
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Bí đao.
Tên khác: Bí đá, Bí gối, Bù rợ, Đông qua nhân (hạt bí đao); Đông qua bì (vỏ bí đao); Bí phấn; Bí xanh.
Tên khoa học: Benincasa hispida (Thunb.) Cogn. Họ: Bầu Bí (Cucurbitaceae).
Đặc điểm tự nhiên
Bí đao là loài dây leo, quấn lên giá đỡ hoặc trườn bò bằng tua, có lông mịn ở thân, lá, hoa, quả.
Lá mọc so le, cuống lá dài, phiến lá xẻ thùy hình chân vịt, mép lá có răng cưa, hai mặt đều có lông cứng. Hoa đơn tính, tràng hoa màu vàng.
Quả bí đao có hình dạng thuôn dài, màu xanh nhạt. Quả non có lông cứng bao phủ, quả già có màu xanh sẫm bên ngoài phủ lớp sáp trắng. Hạt Bí đao dẹt, thuôn nhọn hai đầu, có màu trắng hoặc vàng nhạt.
Mùa hoa quả vào tháng 3 – 7.
Phân bố, thu hái, chế biến
Bí đao có nguồn gốc ở Ấn Độ, sau phân bố rộng khắp ở khu vực nhiệt đới và miền Ðông của châu Ðại Dương.
Ở Việt Nam, bí đao được trồng chủ yếu lấy quả. Có 2 loại bí đao: Bí đá và bí gối.
Bí đá có quả dài, kích thước nhỏ, khi già vỏ xanh xám và cứng hơn khi quả non, có rất ít hoặc không có phấn trắng bên ngoài. Bí đá có cùi dày, ít ruột, năng suất thấp.
Bí gối quả to hơn, quả già có phủ lớp sáp trắng bên ngoài, cùi dày hơn quả bí đá nhưng ruột nhiều nên năng suất cao hơn.
Bí đao dễ bảo quản; nếu để nơi mát, khô ráo cho thoáng, đừng xếp chồng lên nhau thì có thể để dành bí trong nhiều tháng.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận dùng của bí đao là vỏ quả – Exocarpium Benincasae (còn gọi là Đông qua bì). Ngoài ra, hạt cũng được sử dụng.
Mô tả Nhân Sâm hoạt chất của Thuốc Viên hoàn cứng Tây Thi
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ginseng (nhân sâm).
Loại thuốc
Sản phẩm thảo dược.
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột rễ thô.
Cao lỏng: 1 củ nhân sâm khoảng 7g / chai 200ml
Viên nang mềm:
Cao nhân sâm đã định chuẩn (tương đương với 0,9 mg Ginsenoid Rb1, Rg1 và Re) 40 mg;
Chiết xuất nhân sâm Panax ginseng (4% ginsenosid) 40mg;
Viên sủi: Cao nhân sâm đã định chuẩn tương đương với 0,9 mg Ginsenoid Rb1, Rg1 và Re.
Chỉ định Nhân Sâm
Dùng trong trường hợp cơ thể suy yếu, mệt mỏi kiệt sức, suy nhược thần kinh, làm tăng sức đề kháng của cơ thể, chống thiếu máu.
Rễ nhân sâm được sử dụng rộng rãi với các tác dụng điều hòa miễn dịch, chống ung thư, tim mạch, thần kinh trung ương, nội tiết, nhưng những công dụng này chưa được xác nhận bởi các thử nghiệm lâm sàng.
Mô tả Tam thất hoạt chất của Thuốc Viên hoàn cứng Tây Thi
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Tam thất
Tên khác: Sâm tam thất; Kim bất hoán; Điền thất nhân sâm.
Tên khoa học: Panax notoginseng (Burk F.H. Chen).
Đặc điểm tự nhiên
Tam thất là loại cây thân thảo sống lâu năm, có chiều cao trung bình khoảng 40cm. Bề ngoài thân có màu be vàng hoặc màu nâu. Các vân nhỏ đứt nét chạy dọc thân, chỗ thân có ít vân thì hơi có ánh quang. Lá kép hình chân vịt, thường mọc thành vòng, cuống lá dài hoặc có thể dài hơn chiều dài của lá, mỗi lá có từ 3 – 7 lá chét, có răng cưa nhỏ ở mép lá, trên gân chính có một số gân cứng thành gai.
Phiến lá hình mác, diện tích rộng, mọc vòng xung quanh thân. Đầu lá nhọn, góc tù, mép có răng cưa nhỏ đều nhau. Hoa tự hình tán, màu xanh nhạt, mọc thành chùm đầu cành về sau chuyển dần sang màu đỏ, có hình xoắn môi. Quả mọng, hình thận, mọc ở ngọn cây, khi chín có màu đỏ tươi, bên trong có 2 hạt hình cầu. Củ có hình dạng không thống nhất, thường có hình trụ hoặc hình chùy ngược, vỏ ngoài có màu vàng xám nhạt và có mùi thơm nhẹ đặc trưng.
Phân bố, thu hái, chế biến
Phân bố
Tam thất phát triển tốt ở những vùng núi cao, nơi có khí hậu mát mẻ, nhiều bóng râm. Những nơi này Tam thất mới chất lượng nhất. Ở Việt Nam, cây tam thất phân bố chủ yếu ở dãy núi Hoàng Liên Sơn vùng Tây Bắc cao hơn 180km (Ba Xát, Mường Khương) và một số tỉnh trung du miền núi phía Bắc như: Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn,…Đặc biệt Tam thất vùng Hà Giang có chất lượng tốt nhất do địa hình ở đây phần lớn là núi đá. Ngoài ra, một số nước trên thế giới như Trung Quốc cây Tam thất được phân bố tại một vài tỉnh như: Vân Nam, Giang Tây, Tứ Xuyên,…
Thu hái
Tam thất được thu hái vào cuối hạ, đầu thu, thời điểm thích hợp nhất là trước khi cây hoa nở hoặc sau khi hạt đã chín. Đào lấy rễ củ, loại bỏ đất cát, cắt bỏ thân và rễ nhỏ.
Chế biến
Củ Tam thất:
Đem củ Tam thất rửa sạch sau đó phơi khô một nửa, đem vò xát nhiều lần và phơi khô hoàn toàn.
-
Củ được thu hoạch vào mùa hạ, thu có chất lượng tốt, thân chắc đầy, được gọi là Xuân thất.
-
Củ được thu hoạch vào mùa đông chất lượng kém hơn, củ nhỏ, bề mặt teo, nhăn, được gọi là Đông thất.
-
Rễ nhánh nhỏ được cắt ra gọi là Tiễn khẩu tam thất. Rễ thô cắt ra được gọi là Cân điều. Loại rễ nhỏ nhất được gọi là Nhung căn.
-
Huyết sâm trồng nhân tạo ở đồng ruộng được gọi là Điền thất.
Nụ hoa tam thất:
Đem nụ hoa tam thất rửa sạch, sấy khô.
Bộ phận sử dụng
Các bộ phận của cây tam thất đều được sử dụng để làm thuốc chữa bệnh.
Rễ củ của cây (thường được gọi là củ) được thu hái làm dược liệu. Thường chỉ thu hoạch ở những cây từ 5 năm tuổi trở lên.
Nụ tam thất chưa nở hoa: Nụ Tam thất càng nhỏ, chưa nở bông hàm lượng hoạt chất càng cao.
Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Viên hoàn cứng Tây Thi đang được ThuocViet cập nhật
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này