Thuốc Tây Thi - Sao Thái Dương
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 5 vỉ x 6 viên nang cứng (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thuốc Tây Thi được sản xuất từ các hoạt chất Hoa đào, Hạt bí đao, Nhân sâm, Trần bì, Tam thất, Đương quy, Kỉ tử, Đậu đen, Hương phụ với hàm lượng tương ứng Đậu đen 1,1421g, Cao khô hỗn hợp dược liệu (tương đương với: Tam thất 0,51 3g, Câu kỷ tử 0,6804g, Nhân sâm 0,324g, Hoa đào 0,8748g, Hạt bí đao 1,431g, Trần bì 0,594g, Hương phụ 0,1458g, Đương quy 0,2439) 0,476g
Mô tả Bí đao (Hạt và Vỏ) hoạt chất của Thuốc Tây Thi
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Bí đao.
Tên khác: Bí đá, Bí gối, Bù rợ, Đông qua nhân (hạt bí đao); Đông qua bì (vỏ bí đao); Bí phấn; Bí xanh.
Tên khoa học: Benincasa hispida (Thunb.) Cogn. Họ: Bầu Bí (Cucurbitaceae).
Đặc điểm tự nhiên
Bí đao là loài dây leo, quấn lên giá đỡ hoặc trườn bò bằng tua, có lông mịn ở thân, lá, hoa, quả.
Lá mọc so le, cuống lá dài, phiến lá xẻ thùy hình chân vịt, mép lá có răng cưa, hai mặt đều có lông cứng. Hoa đơn tính, tràng hoa màu vàng.
Quả bí đao có hình dạng thuôn dài, màu xanh nhạt. Quả non có lông cứng bao phủ, quả già có màu xanh sẫm bên ngoài phủ lớp sáp trắng. Hạt Bí đao dẹt, thuôn nhọn hai đầu, có màu trắng hoặc vàng nhạt.
Mùa hoa quả vào tháng 3 – 7.
Phân bố, thu hái, chế biến
Bí đao có nguồn gốc ở Ấn Độ, sau phân bố rộng khắp ở khu vực nhiệt đới và miền Ðông của châu Ðại Dương.
Ở Việt Nam, bí đao được trồng chủ yếu lấy quả. Có 2 loại bí đao: Bí đá và bí gối.
Bí đá có quả dài, kích thước nhỏ, khi già vỏ xanh xám và cứng hơn khi quả non, có rất ít hoặc không có phấn trắng bên ngoài. Bí đá có cùi dày, ít ruột, năng suất thấp.
Bí gối quả to hơn, quả già có phủ lớp sáp trắng bên ngoài, cùi dày hơn quả bí đá nhưng ruột nhiều nên năng suất cao hơn.
Bí đao dễ bảo quản; nếu để nơi mát, khô ráo cho thoáng, đừng xếp chồng lên nhau thì có thể để dành bí trong nhiều tháng.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận dùng của bí đao là vỏ quả – Exocarpium Benincasae (còn gọi là Đông qua bì). Ngoài ra, hạt cũng được sử dụng.
Mô tả Đậu đen (Hạt) hoạt chất của Thuốc Tây Thi
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Đậu đen (Hạt).
Tên khác: Đỗ đen.
Tên khoa học: Vigna unguiculata (L., ) Walp subsp.
Đặc điểm tự nhiên
Đậu đen là loại cỏ mọc hàng năm, toàn thân không có lông. Thân cây dài, nhánh nhỏ, có màu xanh lục, không có lông tơ. Lá kép gồm có ba lá chét lớn mọc so le. Hoa của cây Đậu đen có màu tím nhạt. màu tím đậm dần về cuống lá.
Quả giáp dài khoảng 8 – 13cm, bên trong chứa từ 7 - 10 hạt màu đen xếp dọc trong vỏ quả. Ngay trong Đậu đen, lại có loại Đậu đen trắng long và Đậu đen xanh lòng.
Phân bố, thu hái, chế biến
Cây Đậu đen được trồng khá nhiều ở Việt Nam, đặc biệt là các tỉnh miền bắc, chủ yếu trồng để lấy hạt nấu chè hoặc thổi xôi. Hạt Đậu đen cũng hay được dùng trong việc chế thuốc và làm thuốc. Mùa thu hoạch của Đậu đen vào tháng 5 – 6, thu hái những quả già để lấy phần hạt đã chuyển sang màu đen, tách phần quả của cây Đậu đen để lấy hạt bên trong, sau đó đem rửa qua nhiều lần với nước rồi phơi khô để sử dụng lâu dài.
Bộ phận sử dụng
Hạt già đã phơi hoặc sấy khô để làm thuốc hoặc làm lương thực.
Mô tả Đương quy (Ngọn, Rễ, Thân) hoạt chất của Thuốc Tây Thi
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Đương quy.
Tên khác: Vân quy, Tần quy, Xuyên quy, Nhân sâm cho phụ nữ.
Tên khoa học: Angelica sinensis (Oliv) Deils. Họ: Apiaceae (Hoa tán).
Tên đồng nghĩa: Angelica polymorpha Maxim. var. sinensis Oliv.
Đặc điểm tự nhiên
Đương quy Trung Quốc (Angelica sinensis)
Đương quy Trung Quốc là loài cây nhỏ, sống lâu năm. Cây có thể cao từ 40 đến 80cm, hoặc có thể cao đến 1m khi cây có hoa. Thân cây màu tím, có dạng hình trụ, có rãnh dọc. Lá mọc so le, 2 đến 3 lần xẻ lông chim, cuống dài 3 đến 12 cm, gốc phát triển thành bẹ to, đầu nhọn, 3 đôi lá chét. Đôi lá chét phía dưới có cuống dài, đôi lá chét phía trên đỉnh không có cuống; lá chét lại xẻ từ 1 đến 2 lần nữa, mép chia thùy và răng cưa không đều, phía dưới cuống phát triển dài gần một nửa chiều dài cuống, ôm lấy thân. Rễ cây đương quy rất phát triển.
Cụm hoa mọc ở ngọn hợp thành tán kép gồm 12 đến 40 hoa. Cụm hoa dài ngắn không đều, hoa nhỏ có màu lục nhạt hoặc màu xanh trắng.
Quả bế dẹt, có rìa màu tím nhạt. Toàn thân nhẵn và có mùi thơm rất đặc biệt.
Mùa hoa quả thường vào khoảng tháng 7 đến tháng 8.
Sinh thái: Đây là loài cây ưa khí hậu ẩm mát vùng núi. Đương quy được nhân giống bằng hạt. Thời gian trồng đến khi có thể thu hoạch là từ 3 năm trở lên.
Phân bố, thu hái, chế biến
Đa phần các giống đương quy đều có nguồn gốc ở vùng ôn đới, như ở Trung Quốc, Triều Tiên và Nhật Bản. Cây thường mọc ở các vùng núi cao với khí hậu ẩm mát. Tại Trung Quốc, đương quy được trồng nhiều nhất ở các tỉnh Cam Túc, Tứ Xuyên, Vân Nam, Thiểm Tây.
Ở nước ta, dược liệu này đang được trồng trong phạm vi nhỏ ở Sapa (tỉnh Lào Cai) hoặc các tỉnh Lai Châu, Hòa Bình, Lào Cai, chưa phổ biến rộng rãi. Đương quy trồng ở Việt Nam cũng phải lựa chọn thời vụ, sao cho mùa gieo hạt và sinh trưởng của cây trùng với thời gian có nhiệt độ thấp nhất trong năm, tuy nhiên chất lượng cây trồng ở vùng đồng bằng có khác so với cây được trồng ở vùng núi cao.
Hằng năm vào mùa thu gieo hạt, cuối thu đầu đông nhổ cây con cho vào hố ở dưới đất cho qua mùa động. Qua mùa xuân lại trồng, đến mùa đông lại bảo vệ. Đến mùa thu năm thứ 3 có thể thu hoạch. Đào rễ về cắt bỏ rễ con, phơi trong nhà hoặc cho vào trong thùng, sấy lửa nhẹ, cuối cùng phơi trong mát cho khô.
Bộ phận sử dụng
Chỉ thu hái khi dược liệu trồng được 3 tuổi trở lên, Thời điểm để đào rễ tốt nhất là vào mùa thu. Sau khi thu hoạch, người dân cắt bỏ phần lá và rễ con, giữ lại phần rễ, phơi trong râm hoặc cho vào thùng sấy lửa nhẹ đến khô. Củ to, thịt chắc, dẻo, màu trắng hồng, nhiều tinh dầu, có mùi thơm đặc biệt, vị ngọt sau cay là loại tốt.
Khi dùng thì bào chế như sau: Rửa qua rễ bằng rượu (nếu không có rượu thì rửa nhanh bằng ít nước, sau vẩy cho ráo nước). Ủ một đêm cho mềm, bào mỏng 1mm. Nếu muốn để được lâu, rửa bằng nước và muối; sau đó, phải sấy nhẹ qua lưu huỳnh hoặc đốt xông nóng (không đốt trực tiếp), cho đến khi dược liệu có màu đỏ tươi hay màu vàng kim tuyến, rồi sấy than. Theo kinh nghiệm nhân dân Trung Quốc, không phơi chỗ râm mát (đương quy có màu xanh) và cũng không phơi nắng (mất tinh dầu).
Đương quy được phân thành nhiều loại: Quy đầu rễ chính và một bộ phận cổ rễ, đường kính từ 1,5 đến 4 cm, đầu tù và tròn, còn mang vết tích của lá; quy thân hay quy thoái là phần dưới của rễ chính hoặc là rễ phụ lớn; quy vĩ là phần rễ phụ hay rễ nhánh nhỏ và toàn quy gồm toàn rễ cái và rễ phụ.
Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Tây Thi đang được ThuocViet cập nhật
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này