Thuốc Tùng Lộc điều kinh

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
V1614-H12-10
Thành phần:
Dạng bào chế:
Viên
Đơn vị đăng ký:
SYT Hưng Yên

Video

Thuốc Tùng Lộc điều kinh là loại thuốc được (Dạng kê khai: đang cập nhật) bởi SYT Hưng Yên, thuốc cũng được chính công ty này làm hồ sơ xin cấp phép lưu hành và được tiếp nhận đăng ký vào ngày 25/11/2015 (với mã V1614-H12-10). Thuốc có giá bán dự kiến theo bản công bố của cục quản lý dược là khoảng 524 vnđ/Viên, tuy nhiên đây có thể không phải là mức giá bán ra thị trường, giá bán trên thị trường sẽ có sự thay đổi tùy theo từng thời điểm khác nhau. Hoạt chất Xuyên khung, Đương quy, Thược dược, Thục địa, Bạch truật, Mẫu đơn bì, Địa cốt bì, Hương phụ, tá dược có trong Viên Thuốc Tùng Lộc điều kinh đã được Tùng Lộc II sản xuất theo tỷ lệ phù hợp , giúp mang lại hiệu quả khá tốt trong việc điều trị hay hỗ trợ điều trị bệnh.

Các dạng quy cách đóng gói: (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Tùng Lộc điều kinh được sản xuất từ các hoạt chất Xuyên khung, Đương quy, Thược dược, Thục địa, Bạch truật, Mẫu đơn bì, Địa cốt bì, Hương phụ, tá dược với hàm lượng tương ứng

Mô tả Bạch truật (Thân rễ) hoạt chất của Thuốc Tùng Lộc điều kinh

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Bạch Truật.

Tên khác: Truật; Truật sơn kế; Sơn khương; Sơn giới; Sơn liên; Dương phu; Phu kế; Mã kế; Thiên đao; Sơn tinh; Ngật lực già; Triết truật; Bạch đại thọ; Sa ấp điều căn; Ư truật; Sinh bạch truật; Sao bạch truật; Thổ sao bạch truật; Mễ cam thủy chế bạch truật; Tiêu bạch truật; Ư tiềm truật; Dã ư truật; Đông truật.

Tên khoa học: Atractylodes macrocephala Koidz. Thuộc họ Asteraceae (Cúc).

Đặc điểm tự nhiên

Bạch truật là cây lâu năm.

Lá mọc so le, cuống lá dài, phiến lá chia làm 3 thùy. Các lá gần ngọn thì không chia thùy và có cuống ngắn hơn. Mép lá có răng cưa.

Hoa màu trắng mọc thành cụm và có bao tổng bên ngoài. Bao tổng gồm có 7 lớp nhìn như ngói lợp nhà. Cánh hoa màu trắng phía dưới và tím đỏ ở phía trên.

Rễ Bạch truật phát triển thành củ to và được dùng làm thuốc.

Hình ảnh cây Bạch truật

Phân bố, thu hái, chế biến

Bạch truật phân bố nhiều ở Trung Quốc, sau này được trồng rộng rãi tại Việt Nam. Bạch truật có thể thích nghi ở vùng khí hậu núi cao và cả vùng đồng bằng nóng ẩm.

Bạch truật được trồng ở nơi khí hậu núi cao lạnh chủ yếu để nhân giống, có thể thu hoạch sau 2 - 3 năm. Khi trồng ở vùng đồng bằng thì thời gian thu hoạch ngắn hơn, chỉ khoảng 10 - 12 tháng.

Thu hái Bạch truật vào mùa tháng 10 âm lịch. Khi quan sát thấy lá ở phần gốc cây úa vàng thì có thể đào lấy củ.

Củ Bạch truật sau khi đào được rửa sạch, loại bỏ rễ con. Bạch truật có thể được phơi khô nguyên củ hoặc thái lát mỏng rồi phơi khô (sinh sái thuật hoặc gọi là đông truật), nếu sấy khô thì gọi là hồng truật.

Thân rễ Bạch truật sau khi được chế biến

Bộ phận sử dụng

Bộ phận dùng của Bạch truật là thân rễ.

Mô tả Địa cốt bì hoạt chất của Thuốc Tùng Lộc điều kinh

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Địa cốt bì.

Tên khác: Kỷ căn; Khô kỷ; Khổ di; Địa tiết; Khước thử; Địa tinh; Cẩu kế; Địa tiên; Tiên trượng; Tử kim bì; Tiên nhân tượng; Khước lão căn; Địa cốt quan…

Tên khoa học: Cortex Lycii chinensis radicis.

Đặc điểm tự nhiên

Địa cốt bì là một cây thuốc quý, là cây bụi mọc thẳng, phân cành nhiều, cao 0,5 - 1,5m. Cành mảnh, đôi khi có gai ngắn mọc ở chất nền.

Lá mọc đối, mọc đối, hơi tròn, cuống lá ngắn, phiến hình mũi mác, gốc hẹp ở đầu.

Hoa nhỏ đơn độc ở kẽ lá hoặc thành cụm với một số hoa. Đài hoa nhẵn, hình chuông, có 3-4 thùy hình trứng nhọn, chia thùy ở giữa ống. Tràng hoa màu đỏ tía, hình phễu, chia 5 thùy hình bầu dục tù, mép có lông. Nhị 5, chỉ nhị xếp ở đầu ống tràng, dài hơn ống tràng. Bầu nhụy có 2 ô, bầu nhụy nhẵn như bầu nhụy, đầu nhụy có khía.

Quả mọng hình bầu dục, khi chín có màu đỏ sẫm hoặc đỏ vàng. Hạt có nhiều thân dẹt. Ra hoa tháng 6 - 9, đậu quả tháng 7 - 10.

Dược liệu được lấy từ thân hoặc vỏ rễ của cây sói rừng.

Mô tả dược liệu:

  • Biểu bì có rãnh hoặc hình ống, hoặc hai lần hình ống, vỏ cuộn lại.

  • Mặt ngoài màu kaki hoặc vàng nâu, có các vết nứt dọc và ngang, có lớp bần dễ bong ra. Mặt trong màu trắng hoặc xám vàng, có nhiều đường vân dọc, đôi khi còn sót lại một ít gỗ. Nhẹ, giòn và vụn. Khuôn mặt lởm chởm.

  • Mặt cắt, nút chai bên ngoài, màu xám bên trong.

  • Mùi thơm hơi cay, vị đầu hơi ngọt, vị sau hơi đắng.

  • Bo mạch lớn không có lõi cũng được.

  • Da dày, dày, vàng, có nhiều đốm trắng ở lõi là không tốt.

Cây Địa cốt bì

Phân bố, thu hái, chế biến

Địa cốt bì mọc hoang và được trồng với số lượng lớn ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc… Ở Việt Nam, cây mọc nhiều ở Đà Lạt và Hà Nội.

Cây ưa sáng và ẩm. Thu hoạch vào đầu mùa xuân hoặc cuối mùa thu.

Có nhiều cách để chế biến:

  • Cắt thành từng đoạn dài bằng nhau, ngâm qua đêm, vớt ra phơi khô.

  • Chọn vỏ không có lõi, rửa sạch, phơi khô, dùng sống, thỉnh thoảng ngâm rượu.

  • Rễ đào về, rửa sạch, cắt khúc 6 - 10 cm, dùng dao cắt cho đến khi thành gỗ, cho vào đồ đạc, bóc sạch vỏ ngoài gỗ, bóc vỏ hoặc phơi khô (Đỗ Tất Lợi).

Địa cốt bì khô

Bộ phận sử dụng

Địa cốt bì chính là vỏ rễ của cây Câu kỷ.

Mô tả Đương quy (Ngọn, Rễ, Thân) hoạt chất của Thuốc Tùng Lộc điều kinh

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Đương quy.

Tên khác: Vân quy, Tần quy, Xuyên quy, Nhân sâm cho phụ nữ.

Tên khoa học: Angelica sinensis (Oliv) Deils. Họ: Apiaceae (Hoa tán).

Tên đồng nghĩa: Angelica polymorpha Maxim. var. sinensis Oliv.

Đặc điểm tự nhiên

Hoa đương quy mọc thành từng chùm màu trắng

Đương quy Trung Quốc (Angelica sinensis)

Đương quy Trung Quốc là loài cây nhỏ, sống lâu năm. Cây có thể cao từ 40 đến 80cm, hoặc có thể cao đến 1m khi cây có hoa. Thân cây màu tím, có dạng hình trụ, có rãnh dọc. Lá mọc so le, 2 đến 3 lần xẻ lông chim, cuống dài 3 đến 12 cm, gốc phát triển thành bẹ to, đầu nhọn, 3 đôi lá chét. Đôi lá chét phía dưới có cuống dài, đôi lá chét phía trên đỉnh không có cuống; lá chét lại xẻ từ 1 đến 2 lần nữa, mép chia thùy và răng cưa không đều, phía dưới cuống phát triển dài gần một nửa chiều dài cuống, ôm lấy thân. Rễ cây đương quy rất phát triển.

Cụm hoa mọc ở ngọn hợp thành tán kép gồm 12 đến 40 hoa. Cụm hoa dài ngắn không đều, hoa nhỏ có màu lục nhạt hoặc màu xanh trắng.

Quả bế dẹt, có rìa màu tím nhạt. Toàn thân nhẵn và có mùi thơm rất đặc biệt.

Mùa hoa quả thường vào khoảng tháng 7 đến tháng 8.

Sinh thái: Đây là loài cây ưa khí hậu ẩm mát vùng núi. Đương quy được nhân giống bằng hạt. Thời gian trồng đến khi có thể thu hoạch là từ 3 năm trở lên.

Phân bố, thu hái, chế biến

Đa phần các giống đương quy đều có nguồn gốc ở vùng ôn đới, như ở Trung Quốc, Triều Tiên và Nhật Bản. Cây thường mọc ở các vùng núi cao với khí hậu ẩm mát. Tại Trung Quốc, đương quy được trồng nhiều nhất ở các tỉnh Cam Túc, Tứ Xuyên, Vân Nam, Thiểm Tây.

Ở nước ta, dược liệu này đang được trồng trong phạm vi nhỏ ở Sapa (tỉnh Lào Cai) hoặc các tỉnh Lai Châu, Hòa Bình, Lào Cai, chưa phổ biến rộng rãi. Đương quy trồng ở Việt Nam cũng phải lựa chọn thời vụ, sao cho mùa gieo hạt và sinh trưởng của cây trùng với thời gian có nhiệt độ thấp nhất trong năm, tuy nhiên chất lượng cây trồng ở vùng đồng bằng có khác so với cây được trồng ở vùng núi cao.

Hằng năm vào mùa thu gieo hạt, cuối thu đầu đông nhổ cây con cho vào hố ở dưới đất cho qua mùa động. Qua mùa xuân lại trồng, đến mùa đông lại bảo vệ. Đến mùa thu năm thứ 3 có thể thu hoạch. Đào rễ về cắt bỏ rễ con, phơi trong nhà hoặc cho vào trong thùng, sấy lửa nhẹ, cuối cùng phơi trong mát cho khô.

Cụm hoa mọc ở ngọn hợp thành tán kép

Bộ phận sử dụng

Chỉ thu hái khi dược liệu trồng được 3 tuổi trở lên, Thời điểm để đào rễ tốt nhất là vào mùa thu. Sau khi thu hoạch, người dân cắt bỏ phần lá và rễ con, giữ lại phần rễ, phơi trong râm hoặc cho vào thùng sấy lửa nhẹ đến khô. Củ to, thịt chắc, dẻo, màu trắng hồng, nhiều tinh dầu, có mùi thơm đặc biệt, vị ngọt sau cay là loại tốt.

Khi dùng thì bào chế như sau: Rửa qua rễ bằng rượu (nếu không có rượu thì rửa nhanh bằng ít nước, sau vẩy cho ráo nước). Ủ một đêm cho mềm, bào mỏng 1mm. Nếu muốn để được lâu, rửa bằng nước và muối; sau đó, phải sấy nhẹ qua lưu huỳnh hoặc đốt xông nóng (không đốt trực tiếp), cho đến khi dược liệu có màu đỏ tươi hay màu vàng kim tuyến, rồi sấy than. Theo kinh nghiệm nhân dân Trung Quốc, không phơi chỗ râm mát (đương quy có màu xanh) và cũng không phơi nắng (mất tinh dầu).

Đương quy được phân thành nhiều loại: Quy đầu rễ chính và một bộ phận cổ rễ, đường kính từ 1,5 đến 4 cm, đầu tù và tròn, còn mang vết tích của lá; quy thân hay quy thoái là phần dưới của rễ chính hoặc là rễ phụ lớn; quy vĩ là phần rễ phụ hay rễ nhánh nhỏ và toàn quy gồm toàn rễ cái và rễ phụ.

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Tùng Lộc điều kinh đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ