Thuốc Tùng Lộc chi tả

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
V1615-H12-10
Thành phần:
Dạng bào chế:
Gói
Đóng gói:
Gói 5g,
Đơn vị đăng ký:
SYT Hưng Yên

Video

Thuốc Tùng Lộc chi tả là dòng sản phẩm chăm sóc và bảo vệ sức khỏe (điều trị, hỗ trợ điều trị hoặc phòng ngừa bệnh) có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, được sản xuất tại nơi uy tín Tùng Lộc II , đảm bảo mang tới sản phẩm chất lượng tới tay người tiêu dùng. Thuốc được sản xuất từ các thành phần tốt cho sức khỏe, đã qua kiểm định Sơn tra 0,83g, Bạch linh 0,83g, Lai phục tử 0,83g, Liên kiều 0,62g, Mạch nha 1,03g, Sử quân tử 0,41g . SYT Hưng Yên là công ty chịu trách nhiệm (Dạng kê khai: đang cập nhật) và xin giấy phép lưu hành cho Gói Thuốc Tùng Lộc chi tả. Sau khi hồ sơ đăng ký lưu hành được gửi đi thì ngày 25/11/2015, sản phẩm này được Cục quản lý dược tiếp nhận và phê duyệt hồ sơ (mã đăng ký: V1615-H12-10). Trên thị trường dược Việt Nam, thuốc hiện đang có mức giá thầu là khoảng 10538 vnđ/Gói.

Các dạng quy cách đóng gói: Gói 5g, (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Tùng Lộc chi tả được sản xuất từ các hoạt chất Sơn tra 0,83g, Bạch linh 0,83g, Lai phục tử 0,83g, Liên kiều 0,62g, Mạch nha 1,03g, Sử quân tử 0,41g với hàm lượng tương ứng

Mô tả Bạch linh hoạt chất của Thuốc Tùng Lộc chi tả

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Bạch linh.

Tên gọi khác: Bạch phục linh, Phục linh.

Tên khoa học: Poria cocos Wolf.

Chi Wolfiporia, họ Polyporaceae, bộ Polyporales.

Đặc điểm tự nhiên

Bạch linh còn được gọi với tên khác là Phục linh hoặc Bạch phục linh. Vị thuốc này là nấm mọc ký sinh trên rễ cây thông. Phục linh có tên như vậy vì người ta quan niệm rằng đây là linh khí của cây thông ẩn mình dưới đất.

Về hình dáng, quả nấm Bạch Phục linh khô có nhiều dạng như hình cầu, hình thoi, hình ê líp hoặc khối không đều, kích thước thường không đồng nhất. Vỏ ngoài có màu nâu đến nâu đen và nhiều vết sần lồi lõm. Quả nấm thường khá nặng và rắn chắc. Khi bẻ ra, bên trong có thể quan sát được phần lõi khá sần sùi màu trắng, lớp viền ngoài màu nâu nhạt, một số ít quả nấm có lõi màu hồng nhạt. Nấm Bạch phục linh thường không mùi, vị nhạt, cắn dính răng.

Vị thuốc Bạch linh

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố: Có thể tìm thấy nấm Bạch phục linh trong một số rừng thông ở nơi có khí hậu mát mẻ của nước ta. Tuy nhiên, vị thuốc này đa phần được nuôi trồng, khai thác và chế biến chủ yếu tại Trung Quốc.

Thu hái: Thời gian thu hoạch nấm Phục linh tốt nhất là từ tháng 7 đến tháng 9. Sau khi loại bỏ đất cát, người ta chất đống cho quả nấm ra mồ hôi rồi trải ra chỗ thoáng gió để hong khô cho se bề mặt. Sau đó, họ tiếp tục chất đống và ủ vài lần cho đến khi khô nước hoàn toàn và bề mặt nhăn nheo, phơi âm can (phơi bóng râm) đến khô.

Chế biến: Trước khi dùng, người ta ngâm Phục linh vào nước, rửa sạch, đồ cho vị thuốc mềm rồi gọt vỏ, thái miếng hoặc thái lát lúc đang mềm, sau đó phơi hoặc sấy khô. Tuỳ theo bộ phận sử dụng, hình thái và màu sắc mà vị thuốc này được gọi khác nhau như:

  • Bạch phục linh;
  • Phục linh bì;
  • Xích phục linh;
  • Phục linh khối;
  • Phục linh phiến.

Bảo quản: Nơi khô mát, tránh ẩm. Nếu độ ẩm không đạt tiêu chuẩn (quá khô hoặc quá ẩm) nhiệt độ quá nóng thì dược liệu có thể bị vụn nát, mất đi chất lượng và tính kết dính của nó.

Bạch linh sau khi được chế biến

Bộ phận sử dụng

Thể quả nấm Phục linh được sử dụng tùy thuộc vào mục đích của bác sĩ Y học cổ truyền. Một số dạng sử dụng bao gồm:

  • Bạch linh: Phần lõi bên trong nấm có màu trắng, cắt thành phiến hoặc thành khối.
  • Phục linh bì: Vỏ ngoài của cả quả nấm Phục linh tách ra, chất khá xốp, có tính đàn hồi.
  • Xích phục linh: Lớp thứ hai sát phần vỏ có màu hơi hồng hay nâu nhạt.
  • Phục thần: Phần nấm Phục linh có rễ cây thông đi xuyên qua bên trong.

Mô tả Liên kiều (Quả) hoạt chất của Thuốc Tùng Lộc chi tả

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Liên kiều (Quả).

Tên khác: Trúc căn; Hoàng thọ đan; Hạ liên tử.

Tên khoa học: Forsythia suspensa (Thunb.) Vahl.

Đặc điểm tự nhiên

Cây liên kiều là một cây cao 2 - 4m. Cành non có 4 cạnh, nhiều đốt nhưng khoảng cách giữa các đốt rỗng bì.

Lá đơn mọc đối hoặc mọc vòng thành 3 lá. Phiến lá có hình trứng còn mép lá hình răng cưa với kích thước dài 3 đến 7cm, rộng 2 đến 4cm. Cuống lá dài khoảng từ 0,08 đến 2cm.

Hoa màu vàng tươi. Đài và tràng tạo thành hình ống, phía trên xẻ thành 4 thùy. Có 2 nhị nhưng thấp hơn tràng còn nhụy thì có 2 núm.

Vỏ ngoài màu nâu nhạt. Quả khô có hình dạng trứng dẹt có kích thước dài 1,5 đến 2cm, rộng 0,5 đến 1cm, với cạnh lồi, dần về phía đầu thì nhọn. Vì quả khi chín mở ra như mỏ chim, phía dưới có cuống nên quả tuy chứa nhiều hạt nhưng chỉ giữ lại một ít hạt ở quả, còn phần lớn dễ bị rơi vãi ra ngoài.

Mùa hoa tại Trung Quốc: Tháng 3 - 5; mùa quả: Tháng 7 - 8.

Hoa màu vàng tươi, đài và tràng tạo thành hình ống, phía trên xẻ thành 4 thùy

Phân bố, thu hái, chế biến

Ở Việt Nam chưa tìm thấy Liên kiều. Vì vậy, Liên kiều hiện nay ở nước ta chủ yếu nhập từ Trung Quốc. Cây Liên kiều phân bố chủ yếu ở Trung Quốc thuộc các tỉnh Sơn Tây, Hà Nam, Hà Bắc, Hồ Bắc, Cam Túc, ngoài ra nó còn được trồng ở Nhật Bản.

Người dân tại nhiều nơi trồng cây Liên kiều để làm cảnh hoặc làm thuốc. Trong trường hợp hái quả để trị bệnh thì được chia ra thành thanh kiều và lão kiều với mùa thu hái khác nhau.

Thanh kiều hái lúc quả còn chưa chín vào khoảng tháng 8 hoặc tháng 9, sau đó đem thanh kiều nhúng nước sôi, rồi lấy quả đem sấy hoặc phơi khô. Còn đối với lão kiều hái lúc quả chín vàng vào khoảng tháng 10 trong năm.

Để phân biệt thanh kiều và lão kiều cần chú ý thanh kiều là quả lúc chưa chín nên đầu quả chưa mở tách ra như mỏ chim, hạt vẫn còn giữ nguyên trong quả không bị rơi ra ngoài, còn lão kiều là quả lúc chín sẽ có vị đắng, không có mùi đặc biệt.

Bộ phận sử dụng

Quả.

Mô tả Mạch Nha hoạt chất của Thuốc Tùng Lộc chi tả

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Mạch nha.

Tên khác: Mầm mạch, lúa mạch, mầm lúa.

Tên khoa học: Fructus Herdei germinatus.

Đặc điểm tự nhiên

Mạch nha là hạt lúa mạch Hordeum sativum Jess. var. vulgare Hack hoặc một loài Hordeum khác thuộc họ lúa (Poaceae) mọc mầm, rồi sấy khô ở nhiệt độ dưới độ dưới 600C.

Ở Việt Nam, mạch nha là dùng hạt thóc tẻ Oryza sativa L. var. utilissima nảy mầm rồi phơi khô.

Mạch nha có dạng hình thoi, màu vàng nhạt, trên lưng có mày bao quanh với 5 đường gân và râu dài đã gãy rụng, dài 8 – 12 mm, đường kính 3 – 4 mm. Phần bụng mạch nha có lớp mày hoa bao bọc, bóc bỏ lớp mày hoa này sẽ thấy có một rãnh dọc, phần dưới mọc ra mầm non dài 0,5 cm dài dạng mũi mác, mạch nha có mọc vài sợi rễ nhỏ. Chất cứng, bề mặt gãy màu trắng có tinh bột. Không mùi, vị hơi ngọt.

Phân bố, thu hái, chế biến

Đãi thóc tẻ hay thóc nếp sạch đất cát, ngâm nước cho đủ ẩm trong 2 đến 3 giờ, vớt ra, bỏ vào rá, đậy kín, sau đó ủ kín (có thể dùng mảnh chiếu gói lại hoặc để vào thùng đậy mảnh chiếu lên), thỉnh thoảng tưới nước để giữ ẩm đều, sau khi vài hạt thóc nảy mầm dài độ 0,5cm và thấy xuất hiện một số mầm bắt đầu xanh thì lấy ra phơi nắng cho khô, sảy hết trấu, để nguyên dùng dần hoặc tán nhỏ.

Mạch nha có thể chế biến thành cao mạch nha cần tán bột mạch nha, chiết suất bằng nước ở nhiệt độ 60oC và cô đặc ở nhiệt độ thấp dưới 600C.

Ngoài ra, mạch nha còn chế biến thành kẹo mạch nha, đem trộn mầm thóc đã phơi khô tán nhỏ vào cơm nếp hoặc cháo gạo nếp (tỷ lệ mầm thóc và gạo nếp thường dùng là: 2/10) ở nhiệt độ 60 – 700C trong vòng 6 – 12 giờ. Sau khi men đã tác dụng, lọc bỏ bã, sau đó cô đặc lại cho tới khi độ ẩm còn 8%, đây là độ ẩm có thể bảo quản tốt nhất. Lưu ý sau khi ủ cần lọc bỏ bã ngay, sau lọc cần cô đặc ngay vì nếu nhiệt độ xuống dưới 60 – 700C kẹo sẽ bị chua.

Mạch nha

Bộ phận sử dụng

Hạt lúa mạch nảy mầm, rồi sấy khô ở nhiệt độ dưới độ dưới 600C.

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Tùng Lộc chi tả đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ