Thuốc Tùng Lộc bổ thận hoàn

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
V1446-H12-10
Thành phần:
Dạng bào chế:
lọ
Đóng gói:
Lọ 48g
Đơn vị đăng ký:
SYT Hưng Yên

Video

Bài viết này Thuocviet sẽ giúp bạn tìm hiểu về sản phẩm có tên gọi Thuốc Tùng Lộc bổ thận hoàn của SYT Hưng Yên (cho chính công ty này (Dạng kê khai: đang cập nhật)). V1446-H12-10 chính là số đăng ký của lọ Thuốc Tùng Lộc bổ thận hoàn tại Việt nam (ngày tiếp nhận hồ sơ 25/11/2015). Hiện, sản phẩm này đang có giá bán buôn (theo công bố của cục quản lý dược) là khoảng 158110 vnđ/lọ. Trong thuốc có chứa bảng thành phần là một hoặc nhiều hoạt chất Ba kích 9g, Hoàng kỳ 5g, Bạch truật 10g, Nhân sâm 5g, Thục địa 8,4g, Cam câu kỷ 1,9g, Sài hồ 0,5g, Sơn thù 2,9g có hàm lượng vừa đủ , đảm bảo an toàn nhưng vẫn mang lại lợi ích tốt cho sức khỏe. Thuốc có nguồn gốc rõ ràng và được sản xuất tại cơ sở sản xuất uy tín Tùng Lộc II không phải hàng trôi nổi, dàng giả nên quý khách hàng có thể yên tâm mua và sử dụng khi được chỉ định. Để biết thêm nhiều thông tin khác về sản phẩm này, mời bạn hãy theo dõi bài viết này của Thuocviet chúng tôi.

Các dạng quy cách đóng gói: Lọ 48g (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Tùng Lộc bổ thận hoàn được sản xuất từ các hoạt chất Ba kích 9g, Hoàng kỳ 5g, Bạch truật 10g, Nhân sâm 5g, Thục địa 8,4g, Cam câu kỷ 1,9g, Sài hồ 0,5g, Sơn thù 2,9g với hàm lượng tương ứng

Mô tả Bạch truật (Thân rễ) hoạt chất của Thuốc Tùng Lộc bổ thận hoàn

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Bạch Truật.

Tên khác: Truật; Truật sơn kế; Sơn khương; Sơn giới; Sơn liên; Dương phu; Phu kế; Mã kế; Thiên đao; Sơn tinh; Ngật lực già; Triết truật; Bạch đại thọ; Sa ấp điều căn; Ư truật; Sinh bạch truật; Sao bạch truật; Thổ sao bạch truật; Mễ cam thủy chế bạch truật; Tiêu bạch truật; Ư tiềm truật; Dã ư truật; Đông truật.

Tên khoa học: Atractylodes macrocephala Koidz. Thuộc họ Asteraceae (Cúc).

Đặc điểm tự nhiên

Bạch truật là cây lâu năm.

Lá mọc so le, cuống lá dài, phiến lá chia làm 3 thùy. Các lá gần ngọn thì không chia thùy và có cuống ngắn hơn. Mép lá có răng cưa.

Hoa màu trắng mọc thành cụm và có bao tổng bên ngoài. Bao tổng gồm có 7 lớp nhìn như ngói lợp nhà. Cánh hoa màu trắng phía dưới và tím đỏ ở phía trên.

Rễ Bạch truật phát triển thành củ to và được dùng làm thuốc.

Hình ảnh cây Bạch truật

Phân bố, thu hái, chế biến

Bạch truật phân bố nhiều ở Trung Quốc, sau này được trồng rộng rãi tại Việt Nam. Bạch truật có thể thích nghi ở vùng khí hậu núi cao và cả vùng đồng bằng nóng ẩm.

Bạch truật được trồng ở nơi khí hậu núi cao lạnh chủ yếu để nhân giống, có thể thu hoạch sau 2 - 3 năm. Khi trồng ở vùng đồng bằng thì thời gian thu hoạch ngắn hơn, chỉ khoảng 10 - 12 tháng.

Thu hái Bạch truật vào mùa tháng 10 âm lịch. Khi quan sát thấy lá ở phần gốc cây úa vàng thì có thể đào lấy củ.

Củ Bạch truật sau khi đào được rửa sạch, loại bỏ rễ con. Bạch truật có thể được phơi khô nguyên củ hoặc thái lát mỏng rồi phơi khô (sinh sái thuật hoặc gọi là đông truật), nếu sấy khô thì gọi là hồng truật.

Thân rễ Bạch truật sau khi được chế biến

Bộ phận sử dụng

Bộ phận dùng của Bạch truật là thân rễ.

Mô tả Nhân Sâm hoạt chất của Thuốc Tùng Lộc bổ thận hoàn

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Ginseng (nhân sâm).

Loại thuốc

Sản phẩm thảo dược.

Dạng thuốc và hàm lượng

Bột rễ thô.

Cao lỏng: 1 củ nhân sâm khoảng 7g / chai 200ml

Viên nang mềm:

Cao nhân sâm đã định chuẩn (tương đương với 0,9 mg Ginsenoid Rb1, Rg1 và Re) 40 mg;

Chiết xuất nhân sâm Panax ginseng (4% ginsenosid) 40mg;

Viên sủi: Cao nhân sâm đã định chuẩn tương đương với 0,9 mg Ginsenoid Rb1, Rg1 và Re.

Chỉ định Nhân Sâm

Dùng trong trường hợp cơ thể suy yếu, mệt mỏi kiệt sức, suy nhược thần kinh, làm tăng sức đề kháng của cơ thể, chống thiếu máu.

Rễ nhân sâm được sử dụng rộng rãi với các tác dụng điều hòa miễn dịch, chống ung thư, tim mạch, thần kinh trung ương, nội tiết, nhưng những công dụng này chưa được xác nhận bởi các thử nghiệm lâm sàng.

Mô tả Hoàng kỳ (Rễ) hoạt chất của Thuốc Tùng Lộc bổ thận hoàn

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Hoàng kỳ (Rễ)

Tên khác: Miên hoàng kỳ; Khẩu kỳ; Bắc kỳ và Tiễn kỳ

Tên khoa học: Astragalus propinquus

Đặc điểm tự nhiên

Hai cây hoàng kỳ cho vị thuốc thường được dùng trên thị trường là:

Hoàng kỳ (Astragalus membranaceus (Fish) Bunge):

Đây là loại sống lâu năm, cao 50 – 80cm, rễ cái dài và mọc sâu, rất khó bẻ, đường kính 1 - 3cm, vỏ ngoài màu vàng đỏ hay nâu. Thân cây mọc thẳng, phía trên có chia nhiều cành. Lá kép, mọc so le, dìa lẻ, lá kèm hình 3 cạnh, có từ 6 đến 13 đôi lá chét hình trứng dài từ 5mm đến 23mm, mặt dưới có nhiều lông trắng mịn. Cụm hoa màu vàng tươi được mọc thành chùm ở các kẽ lá, dài hơn lá, gồm khoảng 5 đến 22 hoa. Quả giáp mỏng, dẹt, dài 2 - 2,5cm, đường kính 0,9 - 1,2cm đầu dài ra thành hình gai nhọn, trên quả có lông ngắn, 5 - 6 hạt màu đen hình thận. Mùa ra hoa của cây ở Trung Quốc vào khoảng tháng 6 – tháng 7, mùa ra quả vào khoảng tháng 8 đến tháng 9 (Hà Bắc, Hắc Long Giang, Cát Lâm, Liêu Ninh).

Hoàng kỳ Mông cổ (Astragalus mongholicus Bunge):

Giống loại Hoảng kỳ ở trên, nhưng khác ở điểm là lá chét nhỏ hơn, có 12 đến 18 đôi lá chét, tràng hoa dài hơn, quả rộng hơn từ 1,1 -1,5cm, không có lông. Mùa ra hoa vào khoảng tháng 6 đến tháng 7, mùa ra quả vào khoảng tháng 7 đến tháng 9, cũng hay gặp ở những nơi có hoàng kỳ.

Hoa hoàng kỳ

Phân bố, thu hái, chế biến

Cho đến nay ta vẫn phải nhập hoàng kỳ của Trung Quốc. Hoàng kỳ mọc hoang ở Trung Quốc, cây thích những vùng đất cát, dễ thoát nước. Có thể thu hoạch sau 3 năm tuy nhiên nếu để được sau 6 đến 7 năm thì tốt hơn. Rễ được đào vào mùa thu đem rửa sạch, cắt bỏ phần đầu rễ và rễ con đem phơi hoặc sấy khô.

Hoàng kỳ đã sấy khô

Bào chế:

  • Hoàng kỳ: Loại tạp bẩn; phân loại to, nhỏ, đem rửa sạch, ủ mềm, thái thành phiến dày rồi mang phơi khô.

  • Hoàng kỳ chích mật: Hoàng kỳ đã thái thành phiến, lấy mật ong hòa cùng với một ít nước sôi, trộn lên rồi dùng ủ hoàng kỳ cho ngắm, sao nhỏ lửa cho vàng đến khi sờ không dính tay thì lấy ra để nguội. 10kg hoàng kỳ dùng khoảng 2,5 - 3,0kg mật ong.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được của hoàng kỳ là rễ.

Bộ phận dùng của Hoàng kỳ

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Tùng Lộc bổ thận hoàn đang được ThuocViet cập nhật

Lịch sử đăng ký với cục quản lý dược của Thuốc Tùng Lộc bổ thận hoàn:

  • SĐK: V1446-H12-10- Quy cách đóng gói: Lọ 48g - ngày đăng ký: 25/11/2015
  • SĐK: VD-1446-H12-10 - Quy cách đóng gói: - ngày đăng ký: 2013-03-15 00:00:00

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ