Thuốc Rhinips - Phước Sanh

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VD-33226-19
Thành phần:
Hàm lượng:
450mg, 240mg, 120mg), 0,3mg
Dạng bào chế:
Viên nang cứng
Đóng gói:
Hộp 3 vỉ x 10 viên; Hộp 1 lọ 30 viên, 60 viên
Xuất xứ:
Việt Nam
Đơn vị đăng ký:
dược phẩm Phước Sanh Pharma

Video

Thuốc Rhinips là loại thuốc được kê khai trong nước bởi dược phẩm Phước Sanh Pharma, thuốc cũng được chính công ty này làm hồ sơ xin cấp phép lưu hành và được tiếp nhận đăng ký vào ngày 21/11/2019 (với mã VD-33226-19). Thuốc có giá bán dự kiến theo bản công bố của cục quản lý dược là khoảng 1650 vnđ/viên, tuy nhiên đây có thể không phải là mức giá bán ra thị trường, giá bán trên thị trường sẽ có sự thay đổi tùy theo từng thời điểm khác nhau. Hoạt chất Cao khô hỗn hợp dược liệu 42mg,390 mg bột dược liệu (tương ứng với: Bạch chỉ 450mg, Tân di hoa 240mg, Thương nhĩ tử 120mg), Tinh dầu bạc hà 0,3mg có trong Viên nang cứng Thuốc Rhinips đã được Phước Sanh Việt Nam sản xuất theo tỷ lệ phù hợp 450mg, 240mg, 120mg), 0,3mg, giúp mang lại hiệu quả khá tốt trong việc điều trị hay hỗ trợ điều trị bệnh.

Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên; Hộp 1 lọ 30 viên, 60 viên (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Rhinips được sản xuất từ các hoạt chất Cao khô hỗn hợp dược liệu 42mg,390 mg bột dược liệu (tương ứng với: Bạch chỉ 450mg, Tân di hoa 240mg, Thương nhĩ tử 120mg), Tinh dầu bạc hà 0,3mg với hàm lượng tương ứng 450mg, 240mg, 120mg), 0,3mg

Mô tả Bạc hà hoạt chất của Thuốc Rhinips

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Bạc hà.

Tên khác: Châu Á (Mentha arvensis): Bạc hà; bạc hà nam; bạc hà Nhật Bản; húng cay; húng bạc hà; Châu Âu (Mentha piperita): Peppermint; Peppermint oil; Tinh dầu bạc hà.

Tên khoa học: Mentha arvensis L, thuộc họ: Lamiaceae (Hoa môi).

Đặc điểm tự nhiên

Bạc hà là cây thảo sống lâu năm. Thân cây mọc đứng hay bò và có phân thành nhiều nhánh nhỏ. Màu sắc thân xanh đậm hoặc tím nhạt với rất nhiều lông ngắn. Cây có mùi thơm nhẹ khá dễ chịu, vị hơi cay mát. Lá mọc đối, thon dài, kích thước 3-5cm, mép có răng cưa, mặt trên và mặt dưới đều có lông. Cánh hoa nhỏ, mọc tập trung, kết thành vòng ở kẽ lá. Hoa màu tím, trắng, hồng nhạt. Toàn cây có mùi thơm. Quả khá nhỏ và có 4 hạt. Cây ra hoa vào thời điểm từ tháng 7 đến tháng 10 hàng năm.

Bạc hà

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây bạc hà mọc hoang và đuợc trồng tại nhiều vùng ở nước ta, mọc hoang cả ở miền đồng bằng và ở miền núi. Chúng tôi đã phát hiện mọc hoang nhiều ở Sapa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Ba Vì (Hà Tây), Bắc Cạn, Sơn La.

Mùa trồng thích hợp nhất là tháng 8-9, mỗi năm thu hái 2-3 lần (tháng 10-11, tháng 2-3, tháng 5) lúc cây chưa ra hoa hay vừa mới ra. Sau khi cắt đem phơi hoặc sấy khô.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được của Bạc hà là lá và toàn cây.

Mô tả Bạch chỉ hoạt chất của Thuốc Rhinips

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Bạch chỉ.

Tên khác: Phong bạch chỉ, phong hương, bạch chỉ hàng châu, hương bạch chỉ.

Tên khoa học: Angelica dahurica Benth. et Hook (họ Hoa tán – Apiaceae).

Đặc điểm tự nhiên

Bạch chỉ là một loài thân cỏ nhiều năm, cao từ 1 – 1,5 m. Rễ cọc mọc thẳng xuống đất và phình lên thành củ, đôi khi có phân nhánh. Thân có đường kính từ 2 – 3 cm, rỗng, bên ngoài có màu tím hồng, thân non có lông che chở. Lá có kích thước lớn, bẹ lá phát triển ôm lấy thân. Phiến lá xẻ lông chim từ 2 – 3 lần tạo các thùy hình trứng có chiều dài 2 – 6 cm, rộng 1 – 3 cm, mép lá có răng cưa, có lông ở mặt trên lá tại vị trí các đường gân.

Cụm hoa dạng tán kép mọc ở ngọn cạnh hoặc nách lá. Cuống chung dài 4 – 8 cm, cuống tán dài 1 cm. Hoa mẫu 5, màu trắng, cánh hoa cong lên ở đính phiến, 5 nhị dài hơn cánh hoa. Quả bế đôi hình bầu dục dẹt hoặc hình cầu, dài khoảng 6 mm với 4 cánh mỏng. Cây có chứa tinh dầu ở rễ, thân và lá.

Ngoài bạch chỉ (hàng châu bạch chỉ, hương bạch chỉ) còn có Xuyên bạch chỉ (Angelica anomala) cũng là một loài thân cỏ lâu năm sống lâu hơn bạch chỉ, chiều cao hơn bạch chỉ 2 – 3 cm nhưng đường kính thân lại nhỏ hơn chỉ khoảng 1 cm, lá chia thùy với phần cuống dài khác với loài bạch chỉ nói trên. Tuy nhiên, theo Trung dược chí 1 (1993), loài này chưa bao giờ được dùng thay thế bạch chỉ.

Phân bố, thu hái, chế biến

Bạch chỉ đã được di thực thành công vào nước ta và lưu giống tại vùng núi cao. Cây cũng được trồng ở đồng bằng.

Tại Tam Đảo, bạch chỉ được trồng vào khoảng tháng 1, tháng 2 hàng năm, đến tháng 4, tháng 5 năm sau, cây bắt đầu ra hoa.

Chờ đến mùa thu, khi lá chuyển vàng, tiến hành thu hái rễ (không lấy rễ củ ở cây ra hoa, kết quả).

Lấy cả rễ và rễ con cho vào dụng cụ bảo quản chứa vôi, đậy kín. Sau 1 tuần lấy mẫu đem phơi khô. Cũng có nơi người ta tiến hành phơi luôn. Phơi nắng hoặc sấy khô 40 – 50oC.

Cây Bạch chỉ

Bộ phận sử dụng

Bộ phận dùng của bạch chỉ là rễ củ (Radix Angelicae dahuricae) phơi hay sấy khô. Rễ củ có dạng hình chùy đường kính khoảng 3 cm, dài từ 10 – 20 cm. Mặt ngoài có màu nâu nhạt, có dấu vết của rễ con và nhiều đường nhăn dọc. Cắt ngang thấy có màu trắng đến trắng ngà, mùi thơm hắc, vị cay, hơi đắng.

Mô tả Tân di hoa hoạt chất của Thuốc Rhinips

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng việt: Tân di hoa.

Tên khác: Nghinh xuân; Bút hoa; Khương phác hoa; Phòng mộc; Tân thẩu; Trân trĩ; Hâu đào.

Tên khoa học: Flos Magnolia liliiflora. Họ: Ngọc lan (danh pháp khoa học: Magnoliaceae).

Đặc điểm tự nhiên

Tân di hoa có kích thước nhỏ, hình trứng. Nụ hoa được phủ bên ngoài bởi lớp lông trắng xám dày mịn, nụ màu xám đen sau khi phơi khô.

Tân di hoa

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây mộc lan phần lớn phân bố ở Trung Quốc, do đó tân di hoa cũng có nguồn gốc từ Trung Quốc là chủ yếu, tập trung nhiều nhất ở một số tỉnh như Thiểm Tây, Tứ Xuyên, An Huy, Hồ Bắc, Hà Nam,… Nước ta không có cây này.

Hoa nên được thu hoạch khi chưa nở, thường là vào cuối thu và đầu xuân. Hoa sau khi hái về thì cắt cành bỏ đi, sau đó phơi trong nơi râm mát đến khi khô hoàn toàn.

Do nhiệt độ cao có thể làm giảm dược tính bệnh, do đó nụ hoa mộc lan không nên phơi ngoài nắng hay sấy ở nhiệt độ cao.

Bộ phận sử dụng

Nụ của hoa mộc lan.

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Rhinips đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ