Thuốc Rhinips - Phước Sanh
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên; Hộp 1 lọ 30 viên, 60 viên (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thuốc Rhinips được sản xuất từ các hoạt chất Cao khô hỗn hợp dược liệu 42mg,390 mg bột dược liệu (tương ứng với: Bạch chỉ 450mg, Tân di hoa 240mg, Thương nhĩ tử 120mg), Tinh dầu bạc hà 0,3mg với hàm lượng tương ứng 450mg, 240mg, 120mg), 0,3mg
Mô tả Bạc hà hoạt chất của Thuốc Rhinips
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Bạc hà.
Tên khác: Châu Á (Mentha arvensis): Bạc hà; bạc hà nam; bạc hà Nhật Bản; húng cay; húng bạc hà; Châu Âu (Mentha piperita): Peppermint; Peppermint oil; Tinh dầu bạc hà.
Tên khoa học: Mentha arvensis L, thuộc họ: Lamiaceae (Hoa môi).
Đặc điểm tự nhiên
Bạc hà là cây thảo sống lâu năm. Thân cây mọc đứng hay bò và có phân thành nhiều nhánh nhỏ. Màu sắc thân xanh đậm hoặc tím nhạt với rất nhiều lông ngắn. Cây có mùi thơm nhẹ khá dễ chịu, vị hơi cay mát. Lá mọc đối, thon dài, kích thước 3-5cm, mép có răng cưa, mặt trên và mặt dưới đều có lông. Cánh hoa nhỏ, mọc tập trung, kết thành vòng ở kẽ lá. Hoa màu tím, trắng, hồng nhạt. Toàn cây có mùi thơm. Quả khá nhỏ và có 4 hạt. Cây ra hoa vào thời điểm từ tháng 7 đến tháng 10 hàng năm.
Phân bố, thu hái, chế biến
Cây bạc hà mọc hoang và đuợc trồng tại nhiều vùng ở nước ta, mọc hoang cả ở miền đồng bằng và ở miền núi. Chúng tôi đã phát hiện mọc hoang nhiều ở Sapa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Ba Vì (Hà Tây), Bắc Cạn, Sơn La.
Mùa trồng thích hợp nhất là tháng 8-9, mỗi năm thu hái 2-3 lần (tháng 10-11, tháng 2-3, tháng 5) lúc cây chưa ra hoa hay vừa mới ra. Sau khi cắt đem phơi hoặc sấy khô.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng được của Bạc hà là lá và toàn cây.
Mô tả Bạch chỉ hoạt chất của Thuốc Rhinips
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Bạch chỉ.
Tên khác: Phong bạch chỉ, phong hương, bạch chỉ hàng châu, hương bạch chỉ.
Tên khoa học: Angelica dahurica Benth. et Hook (họ Hoa tán – Apiaceae).
Đặc điểm tự nhiên
Bạch chỉ là một loài thân cỏ nhiều năm, cao từ 1 – 1,5 m. Rễ cọc mọc thẳng xuống đất và phình lên thành củ, đôi khi có phân nhánh. Thân có đường kính từ 2 – 3 cm, rỗng, bên ngoài có màu tím hồng, thân non có lông che chở. Lá có kích thước lớn, bẹ lá phát triển ôm lấy thân. Phiến lá xẻ lông chim từ 2 – 3 lần tạo các thùy hình trứng có chiều dài 2 – 6 cm, rộng 1 – 3 cm, mép lá có răng cưa, có lông ở mặt trên lá tại vị trí các đường gân.
Cụm hoa dạng tán kép mọc ở ngọn cạnh hoặc nách lá. Cuống chung dài 4 – 8 cm, cuống tán dài 1 cm. Hoa mẫu 5, màu trắng, cánh hoa cong lên ở đính phiến, 5 nhị dài hơn cánh hoa. Quả bế đôi hình bầu dục dẹt hoặc hình cầu, dài khoảng 6 mm với 4 cánh mỏng. Cây có chứa tinh dầu ở rễ, thân và lá.
Ngoài bạch chỉ (hàng châu bạch chỉ, hương bạch chỉ) còn có Xuyên bạch chỉ (Angelica anomala) cũng là một loài thân cỏ lâu năm sống lâu hơn bạch chỉ, chiều cao hơn bạch chỉ 2 – 3 cm nhưng đường kính thân lại nhỏ hơn chỉ khoảng 1 cm, lá chia thùy với phần cuống dài khác với loài bạch chỉ nói trên. Tuy nhiên, theo Trung dược chí 1 (1993), loài này chưa bao giờ được dùng thay thế bạch chỉ.
Phân bố, thu hái, chế biến
Bạch chỉ đã được di thực thành công vào nước ta và lưu giống tại vùng núi cao. Cây cũng được trồng ở đồng bằng.
Tại Tam Đảo, bạch chỉ được trồng vào khoảng tháng 1, tháng 2 hàng năm, đến tháng 4, tháng 5 năm sau, cây bắt đầu ra hoa.
Chờ đến mùa thu, khi lá chuyển vàng, tiến hành thu hái rễ (không lấy rễ củ ở cây ra hoa, kết quả).
Lấy cả rễ và rễ con cho vào dụng cụ bảo quản chứa vôi, đậy kín. Sau 1 tuần lấy mẫu đem phơi khô. Cũng có nơi người ta tiến hành phơi luôn. Phơi nắng hoặc sấy khô 40 – 50oC.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận dùng của bạch chỉ là rễ củ (Radix Angelicae dahuricae) phơi hay sấy khô. Rễ củ có dạng hình chùy đường kính khoảng 3 cm, dài từ 10 – 20 cm. Mặt ngoài có màu nâu nhạt, có dấu vết của rễ con và nhiều đường nhăn dọc. Cắt ngang thấy có màu trắng đến trắng ngà, mùi thơm hắc, vị cay, hơi đắng.
Mô tả Tân di hoa hoạt chất của Thuốc Rhinips
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng việt: Tân di hoa.
Tên khác: Nghinh xuân; Bút hoa; Khương phác hoa; Phòng mộc; Tân thẩu; Trân trĩ; Hâu đào.
Tên khoa học: Flos Magnolia liliiflora. Họ: Ngọc lan (danh pháp khoa học: Magnoliaceae).
Đặc điểm tự nhiên
Tân di hoa có kích thước nhỏ, hình trứng. Nụ hoa được phủ bên ngoài bởi lớp lông trắng xám dày mịn, nụ màu xám đen sau khi phơi khô.
Phân bố, thu hái, chế biến
Cây mộc lan phần lớn phân bố ở Trung Quốc, do đó tân di hoa cũng có nguồn gốc từ Trung Quốc là chủ yếu, tập trung nhiều nhất ở một số tỉnh như Thiểm Tây, Tứ Xuyên, An Huy, Hồ Bắc, Hà Nam,… Nước ta không có cây này.
Hoa nên được thu hoạch khi chưa nở, thường là vào cuối thu và đầu xuân. Hoa sau khi hái về thì cắt cành bỏ đi, sau đó phơi trong nơi râm mát đến khi khô hoàn toàn.
Do nhiệt độ cao có thể làm giảm dược tính bệnh, do đó nụ hoa mộc lan không nên phơi ngoài nắng hay sấy ở nhiệt độ cao.
Bộ phận sử dụng
Nụ của hoa mộc lan.
Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Rhinips đang được ThuocViet cập nhật
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này