Thuốc Hoàn bổ trung ích khí

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
V1355-H12-10
Thành phần:
Dạng bào chế:
Hộp
Đóng gói:
Hộp 10 hoàn x 8g hoàn mềm
Đơn vị đăng ký:
Nam Hà

Video

Thuốc Hoàn bổ trung ích khí là loại thuốc được (Dạng kê khai: đang cập nhật) bởi Nam Hà, thuốc cũng được chính công ty này làm hồ sơ xin cấp phép lưu hành và được tiếp nhận đăng ký vào ngày 08/08/2013 (với mã V1355-H12-10). Thuốc có giá bán dự kiến theo bản công bố của cục quản lý dược là khoảng 49500 vnđ/Hộp, tuy nhiên đây có thể không phải là mức giá bán ra thị trường, giá bán trên thị trường sẽ có sự thay đổi tùy theo từng thời điểm khác nhau. Hoạt chất Đương quy 1,84g, Cam thảo 1,84g, Phòng đẳng sâm 10,24g, Sài hồ 1,84g, vỏ quýt 1,84g, Bạch truật 1,84g, Thăng ma 1,84g,… có trong Hộp Thuốc Hoàn bổ trung ích khí đã được Nam Hà sản xuất theo tỷ lệ phù hợp , giúp mang lại hiệu quả khá tốt trong việc điều trị hay hỗ trợ điều trị bệnh.

Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 10 hoàn x 8g hoàn mềm (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Hoàn bổ trung ích khí được sản xuất từ các hoạt chất Đương quy 1,84g, Cam thảo 1,84g, Phòng đẳng sâm 10,24g, Sài hồ 1,84g, vỏ quýt 1,84g, Bạch truật 1,84g, Thăng ma 1,84g,… với hàm lượng tương ứng

Mô tả Bạch truật (Thân rễ) hoạt chất của Thuốc Hoàn bổ trung ích khí

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Bạch Truật.

Tên khác: Truật; Truật sơn kế; Sơn khương; Sơn giới; Sơn liên; Dương phu; Phu kế; Mã kế; Thiên đao; Sơn tinh; Ngật lực già; Triết truật; Bạch đại thọ; Sa ấp điều căn; Ư truật; Sinh bạch truật; Sao bạch truật; Thổ sao bạch truật; Mễ cam thủy chế bạch truật; Tiêu bạch truật; Ư tiềm truật; Dã ư truật; Đông truật.

Tên khoa học: Atractylodes macrocephala Koidz. Thuộc họ Asteraceae (Cúc).

Đặc điểm tự nhiên

Bạch truật là cây lâu năm.

Lá mọc so le, cuống lá dài, phiến lá chia làm 3 thùy. Các lá gần ngọn thì không chia thùy và có cuống ngắn hơn. Mép lá có răng cưa.

Hoa màu trắng mọc thành cụm và có bao tổng bên ngoài. Bao tổng gồm có 7 lớp nhìn như ngói lợp nhà. Cánh hoa màu trắng phía dưới và tím đỏ ở phía trên.

Rễ Bạch truật phát triển thành củ to và được dùng làm thuốc.

Hình ảnh cây Bạch truật

Phân bố, thu hái, chế biến

Bạch truật phân bố nhiều ở Trung Quốc, sau này được trồng rộng rãi tại Việt Nam. Bạch truật có thể thích nghi ở vùng khí hậu núi cao và cả vùng đồng bằng nóng ẩm.

Bạch truật được trồng ở nơi khí hậu núi cao lạnh chủ yếu để nhân giống, có thể thu hoạch sau 2 - 3 năm. Khi trồng ở vùng đồng bằng thì thời gian thu hoạch ngắn hơn, chỉ khoảng 10 - 12 tháng.

Thu hái Bạch truật vào mùa tháng 10 âm lịch. Khi quan sát thấy lá ở phần gốc cây úa vàng thì có thể đào lấy củ.

Củ Bạch truật sau khi đào được rửa sạch, loại bỏ rễ con. Bạch truật có thể được phơi khô nguyên củ hoặc thái lát mỏng rồi phơi khô (sinh sái thuật hoặc gọi là đông truật), nếu sấy khô thì gọi là hồng truật.

Thân rễ Bạch truật sau khi được chế biến

Bộ phận sử dụng

Bộ phận dùng của Bạch truật là thân rễ.

Mô tả Cam thảo hoạt chất của Thuốc Hoàn bổ trung ích khí

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Cam thảo.

Tên khác: Lộ thảo, Cam thảo bắc.

Tên khoa học: Glycyrrhiza uralensis Fisch. Đây là một loài thực vật thuộc họ Đậu (Fabaceae).

Đặc điểm tự nhiên

Cây thảo sống lâu năm, cao 30 - 100 cm. Rễ dài màu vàng nhạt. Cơ thể có lông ngắn, mềm. Lá mọc so le, kép, có lông chim lẻ, gồm 9 - 17 lá chét hình bầu dục, nguyên. Cụm hoa ở nách lá, hoa nhỏ hơn, màu hoa oải hương. Vỏ quả cong hình lưỡi liềm, dài 3 - 4 cm, rộng 6 - 8 mm, màu nâu đen, có lông dày, chứa 2 - 8 hạt nhỏ dẹt, màu nâu bóng.

Loài Cam thảo nhẵn – Glycyrrhiza glabra L. cũng thường được sử dụng. Cây cao 1 - 1,5 m, cũng có rễ dài màu vàng nhạt. Lá kép lông chim lẻ có lá chét nguyên với hình trái xoan tù. Hoa nhỏ hợp thành chùm dài mọc đứng màu lơ tím sáng. Quả đậu dẹp thuôn, thẳng, hoặc hơi cong, không có lông, nhỏ hơn loài trên và chỉ chứa 2 - 4 hạt tròn.

Cam thảo còn được gọi là Lộ thảo, Cam thảo bắc

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây ôn đới Âu Á, phân bố chủ yếu ở Nga, Trung Quốc, Mông Cổ, Afghanistan, Iran... Tai đã nhập giống từ Trung Quốc và Nga về trồng thử nghiệm ở Vĩnh Phú (Tam Đảo), Hà Nội, Hải Tây nhưng chưa được phổ biến rộng rãi. Ở nước ta, Cam thảo có thể nở hoa sau 3 năm sinh trưởng, nhưng năng suất thấp. Đến 5 tuổi cây ra hoa nhiều và cho quả cao hơn. Thời kỳ ra hoa nói chung là tháng 6 - 7, thời kỳ đậu quả là tháng 8 - 9. Người ta thu hoạch Cam thảo vào khoảng năm thứ năm, thường vào mùa đông khi cây chết. Tại thời điểm này, bộ rễ đã chắc, nặng, nhiều bột và chất lượng tốt. Dùng bàn chải để loại bỏ đất. Phân loại thành lớn, nhỏ và khô. Khi khô 50%, bó thành từng bó, sau đó phơi khô chỉ cắt phần ngọn, không lấy rễ nên vỏ vẫn giữ được màu nâu đỏ rất đẹp. Thường dùng dưới dạng Sinh thảo, Chích thảo, bột Cam thảo:

  • Sinh thảo: Rửa sạch nhanh rồi đồ mềm, cắt thành lát mỏng 2mm lúc còn nóng; nếu không kịp cắt thì cho ngay vào nước lã, ủ cho mềm để khi cắt được dễ dàng. Sau đó, mang sấy hoặc phơi khô.
  • Chích thảo: Sau khi sấy khô rồi đem tẩm mật (1kg Cam thảo phiến thì dùng 200g mật, pha thêm 200ml nước đun sôi) tẩm rồi sao cho vàng thơm. Nếu dùng ít, có thể thái thành khúc 5 – 10cm, cuộn vài lần bằng giấy bản, nhúng qua nước cho đủ ướt rồi vùi vào tro nóng, khi thấy giấy khô hơi xém thì bỏ giấy, cắt lát mỏng.
Cam thảo có nhiều tác dụng chữa bệnh

Bột Cam thảo: Cạo sạch vỏ ngoài, cắt miếng tròn. Sau đó sấy khô, nghiền thành bột mịn vừa. Bảo quản trong thùng kín và để nơi khô ráo.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được của Cam thảo là rễ và thân rễ.

Mô tả Đẳng sâm hoạt chất của Thuốc Hoàn bổ trung ích khí

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Đẳng sâm.

Tên gọi khác: Đảng sâm, Cây đùi gà, Ngân đằng, Phòng đẳng sâm, Xuyên đẳng sâm.

Tên khoa học: Một số cây thuộc Codonopsis sp như Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf., Codonopis pilosula (Franch.) Nannf. var. modesta (Nannf.) L. T. Shen hoặc Codonopsis tanashen Oliv.

Chi Codonopsis, họ Campanulaceae, bộ Asterales.

Đặc điểm tự nhiên

Đẳng sâm là một loại cây thân thảo sống lâu năm. Rễ hình trụ dài, đường kính có thể đạt kích thước từ 1-1,7cm. Đầu rễ phình to, mặt ngoài có nhiều vết sẹo của thân cũ, màu vàng nhạt, phía dưới phân nhánh. Thân bò hay leo, phân nhiều nhánh, lá mọc đối, so le hoặc có khi gần như mọc vòng. Cuống lá dài 0,5 - 4 cm, phiến lá có hình tim hoặc hình trứng, dài từ 1 - 7 cm, rộng 0,8 - 5,5 cm, đầu nhọn hoặc đầu tù, mép lá nguyên, hơi lượn sóng hoặc có răng cưa, mặt trên lá màu xanh nhạt, mặt dưới trắng.

Hoa mọc đơn, thường thấy ở kẽ lá, có 5 cánh dài, tràng hoa rủ xuống hình chuông, màu vàng nhạt, chia thành 5 thuỳ, 5 nhị, bầu có 5 ngăn. Mùa hoa nở tháng 7 - 8. Quả nang có hình nón, phía trên có 1 núm nhỏ, khi chín quả chuyển sang màu tím đỏ. Mùa quả tháng 9 - 10.

Codonopsis pilosula: Rễ hình trụ dài từ 10 - 35 cm, hơi cong, thon dần về phía đuôi, thường phân nhánh. Mặt ngoài có màu nâu hơi ngả vàng đến màu nâu hơi xám, đầu trên phình to, có nhiều nốt sẹo của thân. Toàn vỏ rễ có nhiều nếp nhăn dọc, rải rác có nhiều lỗ. Chất hơi chắc và dai. Mặt bẻ khá phẳng, có khe nứt hoặc các tia chạy xuyên tâm, phần vỏ khá dày có màu vàng nhạt hoặc nâu, phần lõi có gồ màu trắng ngà. Mùi thơm, vị ngọt nhẹ.

Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf. var. modesta (Nannf.) L. T. Shen: Rễ dài từ 6 - 32 cm. Mặt ngoài có màu nâu vàng hoặc vàng xám, có nhiều vân ngang dạng hạt khá dày đặc ở khoảng 1/2 rễ từ trên xuống. Mặt bẻ nhiều khe nứt, phần vỏ màu trắng xám hoặc nâu nhạt, phần lõi màu nâu.

Codonopsis tangshen Oliv.: Rễ dài từ 10 - 45 cm, mặt ngoài màu nâu vàng hoặc nâu xám có nếp nhăn dọc vỏ. Chất hơi xốp và dẻo. Mặt bẻ ít khe nứt.

Đẳng sâm

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố: Dược liệu này phân bố chủ yếu ở các nước Đông Á, có nguồn gốc từ Trung Quốc ở các tỉnh như Vân Nam, Hồ Bắc, Sơn Tây, Cam Túc, Tứ Xuyên, Ninh Hạ, Hắc Long Giang,... Tại Việt Nam, các loại thực vật được dùng làm dược liệu thuộc chi Codonopsis thường được trồng ở các tỉnh như Lâm Đồng, Kon Tum, Hà Giang, Lạng Sơn, Lào Cai, Lai Châu, Cao Bằng,...

Thu hái: Chủ yếu vào mùa đông khi cây rụng hết lá hoặc đợi đến mùa xuân năm sau, tuy nhiên cần thu hái trước khi cây ra lộc non.

Chế biến: Sau khi đào rễ về, cần làm sạch đất cát, cắt bỏ đầu rễ và rễ cơn, phân loại rễ và phơi khô. Đối với dược liệu thái phiến ta lấy dược liệu chưa thái lát, ủ mềm rồi thái phiến dày, phơi khô.

Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh sâu mọt, độ ẩm không quá 15%, tạp chất không quá 1%.

Bộ phận sử dụng

Rễ của một số cây thuộc chi Codonopsis (Radix Codonopsis).

Đối với dược liệu thái phiến: Các lát dày hình gần tròn, bên ngoài màu nâu xám tới nâu vàng, đôi khi có các nốt sẹo lồi lên ở các lát cắt. Bề mặt phiến ở phần vỏ có màu vàng nhạt hoặc nâu nhạt, phần lõi có màu vàng nhạt, có khe nứt hoặc tia xuyên tâm. Mùi thơm đặc trưng, vị ngọt.

Bột Đẳng sâm: Màu vàng nhạt, mùi thơm đặc trưng, vị hơi ngọt.

Rễ Đẳng sâm

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Hoàn bổ trung ích khí đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ