Thuốc Erythromycin & nghệ Nam Hà

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
893110343823 (VD-22732-15)
Thành phần:
Hàm lượng:
0,4g, 2,0g
Dạng bào chế:
Kem bôi da
Đóng gói:
Hộp 1 tuýp 10g
Xuất xứ:
Việt Nam
Đơn vị đăng ký:
Sở Y tế Nam Định

Video

Với mã đăng ký 893110343823 (VD-22732-15), Kem bôi da Thuốc Erythromycin & nghệ Nam Hà với thành phần là hoạt chất/dưỡng chất tốt cho sức khỏe Erythromycin (dưới dạng Erythromycin stearat) 0,4g, Dịch chiết nghệ tương đương nghệ tươi 2,0g 0,4g, 2,0g (hàm lượng đã được nghiên cứu cân đối cho phù hợp) là một trong nhiều loại thuốc được tin dùng hiện nay. Cũng như các sản phẩm khác trên Thuocviet, thì Thuốc Erythromycin & nghệ Nam Hà là loại thuốc có nguồn gốc rõ ràng, và đã được cấp phép hoạt động vỡi mã cấp phép là 893110343823 (VD-22732-15). Cụ thể, thuốc được Sở Y tế Nam Định (Dạng kê khai: đang cập nhật) đồng thời nộp hồ sơ xin cấp phép lưu hành (được tiếp nhận vào ngày 08/08/2022). Sản phẩm được sản xuất từ các công ty hoặc hãng dược phẩm uy tín Nam Hà Việt Nam. Giá bán lẻ của Thuốc Erythromycin & nghệ Nam Hà hiện vẫn đang được cập nhật (giá bán buôn được kê khai với cục quản lý dược là 20240 vnđ/Tuýp).

Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 1 tuýp 10g (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Erythromycin & nghệ Nam Hà được sản xuất từ các hoạt chất Erythromycin (dưới dạng Erythromycin stearat) 0,4g, Dịch chiết nghệ tương đương nghệ tươi 2,0g với hàm lượng tương ứng 0,4g, 2,0g

Mô tả Erythromycin hoạt chất của Thuốc Erythromycin & nghệ Nam Hà

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Erythromycin

Loại thuốc

Kháng sinh nhóm macrolid

Dạng thuốc và hàm lượng

Nang giải phóng chậm (chứa pellets bao tan trong ruột): 250 mg, 333 mg, 500 mg.

Viên nén giải phóng chậm (bao tan trong ruột): 250 mg, 333 mg, 500 mg.

Viên nén, nang, viên bao: 250 mg, 500 mg.

Cốm pha hỗn dịch uống: 200 mg/5 ml (100 ml, 200 ml).

Hỗn dịch uống: 200 mg/5 ml (480 ml), 400 mg/5 ml (100 ml, 480 ml), 125 mg/5 ml, 500 mg/5 ml.

Bột pha hỗn dịch uống (dạng erythromycin ethylsuccinat): 200 mg/5 ml (100 ml, 200 ml).

Thuốc tiêm: Thuốc tiêm bột (dưới dạng erythromycin lactobionat): 500 mg, 1 g.

Dạng dùng tại chỗ:

  • Thuốc mỡ tra mắt: 0,5% (1g, 3,5 g); Mỡ 2% (25 g) để điều trị trứng cá.
  • Gel, thuốc mỡ (bôi tại chỗ): 2% (30 g, 60 g).
  • Dung dịch bôi 2% (60 ml) để điều trị trứng cá.

Chỉ định Erythromycin

Dự phòng và điều trị các bệnh nhiễm trùng do các sinh vật nhạy cảm với erythromycin.

Erythromycin có hiệu quả cao trong điều trị nhiều loại nhiễm trùng trên lâm sàng như:

  • Nhiễm trùng đường hô hấp trên: Viêm amiđan, áp xe phúc mạc, viêm họng, viêm thanh quản, viêm xoang, nhiễm trùng thứ phát sau cúm và cảm lạnh thông thường.
  • Nhiễm trùng đường hô hấp dưới: Viêm khí quản, viêm phế quản cấp và mãn tính, viêm phổi (viêm phổi thùy, viêm phế quản phổi, viêm phổi không điển hình tiên phát), giãn phế quản, bệnh Legionnaire.
  • Nhiễm trùng tai: Viêm tai giữa và viêm tai ngoài, viêm xương chũm.
  • Nhiễm trùng miệng: Viêm lợi, viêm lợi lở loét hoại tử cấp tính Vincent.
  • Nhiễm trùng mắt: Viêm bờ mi.
  • Nhiễm trùng da và mô mềm: Nhọt và mụn nước, viêm quanh móng, áp xe, mụn mủ, chốc lây, viêm mô tế bào, viêm quầng.
  • Nhiễm trùng đường tiêu hóa: Viêm túi mật, viêm ruột do tụ cầu.
  • Dự phòng: Chấn thương trước và sau phẫu thuật, bỏng, sốt thấp khớp
  • Các bệnh nhiễm trùng khác: Viêm tủy xương, viêm niệu đạo, lậu, giang mai, bệnh hột xoài, bệnh bạch hầu, viêm tuyến tiền liệt, sốt tinh hồng nhiệt.
  • Mô tả Nghệ hoạt chất của Thuốc Erythromycin & nghệ Nam Hà

    Tên gọi, danh pháp

    Tên tiếng Việt: Nghệ (Thân rễ).

    Tên khác: Nghệ vàng; Khương hoàng; Uất kim; Cohem; Co khản mỉn; Khinh lương.

    Tên khoa học: Curcuma longa L.

    Đặc điểm tự nhiên

    Thuộc cây thân cỏ, cao 0,6 - 1 m. Thân rễ to, phân nhánh thành nhiều củ hình bầu dục, có ngấn, màu vàng sẫm đến đỏ cam, mùi thơm.

    Bẹ lá ôm lấy nhau tạo thân giả, mọc thẳng từ thân rễ, gốc phiến lá thuôn hẹp, đầu hơi nhọn, dài 30 - 40 cm , rộng 10 – 15 cm, hai mặt nhẵn cùng màu xanh nhạt, mép lá nguyên uốn lượn.

    Cụm hoa mọc từ giữa túm lá, hình trụ hoặc hình trứng, trên một cán mập dài đến 20 cm. Lá bắc rời, màu rất nhạt. Những hoa ở gốc cụm hoa là hoa sinh sản, màu lục hoặc trắng nhạt, những hoa gần ngọn hẹp hơn pha hồng ở đầu lá. Mỗi hoa gồm 3 lá đài dạng răng, không đều; tràng hình ống dài, cánh giữa dài hơn các cánh bên, màu vàng. Nhị mang bao phấn có cựa do một phần lồi ra của chung đới; nhị lép dài hơn bao phấn; cánh môi gần hình mắt chim, hơi chia 3 thuỳ. Bầu có lông.

    Quả nang chia thành 3 ô, nứt bằng van. Hạt có áo.

    Cây ra hoa vào khoảng từ tháng 3 - 5.

    Lá, thân, rễ, củ nghệ

    Phân bố, thu hái, chế biến

    Phân bố

    Có lẽ, Nghệ có nguồn gốc từ Ấn Độ. Ngày nay, Nghệ là một cây trồng quen thuộc ở khắp các nước thuộc khu vực nhiệt đới, từ Nam Á đến Đông Nam Á và cả Đông Á.

    Ở Việt Nam, Nghệ cũng là một cây trồng có ở nhiều nơi, từ vùng đồng bằng ven biển đến vùng núi cao trên 1500 m. Ở nhiều nơi, Nghệ đã trở thành loài mọc hoang ở các đồng ruộng, nương rẫy.

    Nghệ là loài cây ưa ẩm, ưa sáng và chịu bóng, biên độ sinh thái rộng, thích nghi được với nhiều kiểu khí hậu khác nhau. Toàn bộ phần trên mặt đất cây Nghệ sẽ lụi đi vào mùa đông ở các tỉnh phía Bắc và mùa khô ở các tỉnh phía Nam. Sau đó, cây mọc lại vào giữa mùa xuân.

    Thu hái và chế biến

    Tiến hành thu hoạch Nghệ vào mùa đông khi cây lụi đi.

    Muốn để lâu nên hấp Nghệ trong 6 - 12 giờ, để cho ráo nước rồi đem phơi hoặc sấy khô.

    Trong y học cổ truyền, người ta chế biến Nghệ như sau:

    • Dạng thái phiến: Thái Nghệ thành phiến vát, phơi hay sấy khô. (Nếu là củ khô thì ngâm, rửa, ủ mềm rồi thái phiến và đem phơi khô trở lại.

    • Dạng sao với giấm: Nghệ (10 kg) tẩm đều với giấm (1,5 - 2 kg), để Nghệ hút hết giấm 30 phút, dùng lửa nhỏ sao khô hoặc luộc Nghệ với giấm, rồi thái phiến, phơi khô.

    • Dạng phiến sao vàng: Nghệ thái phiến được đem đi sao cho đến khi có màu vàng sẫm.

    • Dạng chế với phèn chua: 10 kg Nghệ thái phiến tẩm nước phèn chua (0,1 kg), ủ trong một giờ, rồi sao đến khi vàng.

    • Dạng chế với giấm, phèn chua: Nghệ (10 kg), giấm (1 kg) phèn chua (0,1 kg), nước vừa đủ. Đầu tiên, trộn đều Nghệ với giấm rồi thêm ít nước cháo nóng cộngdung dịch phèn chua, trộn đều, để 24 giờ. Sau đó đem luộc cho cạn, phơi khô vừa (còn khoảng 30% nước), ủ mềm thêm 2 ngày thái phiến 3 - 5 mm rồi phơi khô.

    Bộ phận sử dụng

    Thân rễ cây Nghệ.

    Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Erythromycin & nghệ Nam Hà đang được ThuocViet cập nhật


    Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

    Sản phẩm liên quan


    Sản phẩm cùng hãng

    Chủ đề

    Bình luận

    Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

    Đánh giá

    0
    Điểm đánh giá
    (0 lượt đánh giá)
    0 %
    4.00
    0 %
    3.00
    0 %
    2.00
    0 %
    4.00
    0 %
    1 2 3 4 5
    Thêm giỏ hàng
    Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ