Thuốc Hadugast - HDPHARMA
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 20 gói x 3g bột (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thuốc Hadugast được sản xuất từ các hoạt chất Mỗi gói bột 3g chứa Bạch cập (tương đương 0,041 cao khô) 0,5g, Bạch thược (tương đương với 0,041g cao khô) 0,5g, Bạch truật (tương đương với 0,041g cao khô) 0,5g, Cam thảo (tương đương với 0,0083g cao khô) 0,1g, Nhân sâm (tương đương với 0,164g cao khô) 2g, Hoàng liên (tương đương với 0,164g cao khô) 2g, Mộc hương (tương đương với 0,083g cao khô) 1g, Hương phụ (tương đương với 0,041g cao khô) 0,5g, Ô tặc cốt 2g với hàm lượng tương ứng 0,5g, 0,5g, 0,5g, 0,1g, 2g, 2g, 1g, 0,5g, 2g
Mô tả Bạch cập hoạt chất của Thuốc Hadugast
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Bạch cập.
Tên khác: Liên cập thảo; Bạch cấp; Bạch căn; Cam căn; Hát tất đa; Võng lạt đa; Nhược lan lan hoa; Từ lan; Trúc túc giao; Tuyết như lai; Tử tuệ căn; Tử lan căn.
Tên khoa học: Bletilla striata (Thunb.) Reichb.f.
Đặc điểm tự nhiên
Bạch cập là một loài Lan địa sinh, sống nhiều năm, mọc hoang và được trồng nơi ẩm ướt, mát. Thân rễ phát triển, mang nhiều vảy, mọc bò ngang chia 2 – 3 nhánh, mỗi nhánh hình cầu dẹt. Lá mọc từ thân rễ lên, khoảng 3 – 5 lá hình mũi mác dài 18 – 40 cm, rộng 2,5 - 5 cm, có nhiều nếp nhăn dọc chiều dài các gân song song.
Cây ra hoa màu hồng tím, mọc thành chùm ở ngọn, mang 3 – 6 hoa. Lá bắc cùng màu, rụng sớm. Bao hoa có lá đài và cánh hoa giống nhau, cánh môi có màu tím sẫm, đầu mép uốn lượn. Nhị mang bao phấn có các phấn khối xếp thành 2 mảng. Quả dạng hình thoi, có 6 cạnh.
Phân bố, thu hái, chế biến
Phân bố:
Bạch cập phân bố ở những nơi hoang dại, khí hậu mát mẻ như các tỉnh miền núi phía Bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang.
Thu hái và chế biến:
Tiến hành thu mẫu vào mùa thu, lấy thân rễ, rửa sạch. Sau đó, bỏ các rễ con, luộc hoặc đồ cho đến khi thấy phần lõi không còn màu trắng, phơi khô tương đối rồi bóc vỏ, sau đó phơi tiếp đến khô.
Hoặc có thể lấy Bạch cập hấp cho mềm đều, sau đó cắt lát mỏng và phơi khô.
Bộ phận sử dụng
Thân rễ phơi hay sấy khô của cây Bạch cập (Rhizoma Bletilla). Thân rễ hình cầu dẹt, không đều, có 2 – 3 ngạnh giống cái móng, dài 1,5 – 5cm, dày 0,5 – 1,5cm. Mặt ngoài trắng ngà hoặc trắng xám, có các vòng đồng tâm, và các sẹo của rễ con là những nốt màu nâu; sẹo của thân thì nhô lên cao, bên dưới thì có vết nối với phần thân rễ khác. Phần thân rễ này khá cứng, khó bẻ gãy, mặt cắt ngang có màu trắng ngà, không mùi, dính và dẻo.
Bột dược liệu sẽ có màu trắng ngà đến vàng nhạt, hơi có ánh nâu.
Mô tả Bạch thược hoạt chất của Thuốc Hadugast
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Bạch thược.
Tên khác: Dư dung, Kỳ tích, Giải thương, Kim thược dược, Mộc bản thảo, Tương ly, Lê thực, Đỉnh, Ngưu đỉnh, Khởi ly, Thổ cẩm, Quan phương, Cận khách, Diễm hữu, Hắc tân diêng, Điện xuân khách, Cẩm túc căn, Một cốt hoa, Lam vĩ xuân.
Tên khoa học: Radix Paeonia lactiflora (peony).
Đặc điểm tự nhiên
Rễ hình trụ tròn, thẳng hoặc đôi khi hơi uốn cong, hai đầu phẳng, đều nhau hoặc một đầu to hơn, dài 5 cm đến 18 cm, đường kính 1 cm đến 2,5 cm. Mặt ngoài hơi trắng hoặc hồng nhạt, đôi khi có màu nâu thẫm, nhẵn hoặc có nếp nhăn dọc và vết tích của rễ nhỏ. Chất rắn chắc, nặng, khó bẻ gãy. Mặt cắt phẳng màu trắng ngà hoặc hơi phớt hồng, vỏ hẹp, gỗ thành tia rõ đôi khi có khe nứt. Không mùi. Vị hơi đắng và chua.
Dược liệu thái lát: Lát mỏng gần tròn, bên ngoài nhẵn mịn, màu trắng hoặc hơi phớt hồng. Vị hơi đắng và chua.
Phân bố, thu hái, chế biến
Phân bố
Thế giới: Bạch thược vốn là cây mọc tự nhiên ở một số tình Hắc Long Giang, Cát Lâm, Hà Bắc, Liêu Ninh, Sơn Đông... (Trung Quốc). Do giá trị và nhu cầu làm thuốc tăng, nên bạch thược cũng như một số loài khác cùng chi đã được đưa vào trồng từ lâu đời ở nhiều địa phương của Trung Quốc.
Việt Nam: Bạch thược thuộc loại cây bụi ưa ẩm và ưa sáng. Cây trồng ở Sa Pa đã tỏ ra thích nghi với điều kiện khí hậu của vùng á nhiệt đới núi cao, nhiệt độ trung bình khoảng 15,3°C, lượng mưa 2800 mm/năm. Cây trồng từ hạt sau 4 hoặc 5 năm mới bắt đầu có hoa. Bạch thược rụng lá vào mùa đông, trên thân và cành có nhiều chồi ngủ. Đến khoảng giữa tháng 2 năm sau (sau tết âm lịch), từ các chồi ngủ nhanh chóng mọc ra cành và lá non mới. Mùa hoa bắt đầu vào giữa tháng 5, kéo dài từ 10 đến 15 ngày, song mỗi hoa chỉ nở trong vòng vài giờ, đến trưa đã bắt đầu tàn. Hạt giống thu được ở những cây trồng, đem gieo đã cho những lứa cây mới.
Bạch thược có khả năng mọc chồi từ gốc hoặc từ rễ của cây. Chồi tách từ rễ củ có thể làm cây giống để trồng.
Thu hái
Đào lấy rễ, rửa sạch đất cát, cắt bỏ đầu đuôi và rễ con, cạo sạch vỏ ngoài sau đó luộc chín hoặc luộc chín rồi bỏ vỏ, phơi khô hoặc thái lát phơi khô.
Chế biến
Lấy rễ chưa thái lát, làm ẩm, ủ mềm, thái lát phơi khô.
Bảo quản
Để nơi khô, mát, tránh mốc, mọt.
Bộ phận sử dụng
Rễ thu hái từ cây 3 – 5 tuổi vào hè – thu, rửa sạch đất cát, cắt bỏ đầu đuôi và rễ con, gọt bỏ vỏ ngoài, cho vào nước sôi, đun sơ qua, vớt ra, đảo hoặc lăn tròn, rồi phơi hay sấy khô.
Rễ hình trụ tròn, hai đầu đều nhau hoặc một đầu hơi to hơn, thẳng hoặc hơi cong queo, dài 10 – 20 cm, đường kính 1 – 2 cm. Mặt ngoài màu nâu nhạt hoặc màu phấn trắng, chỗ chưa cạo hết vỏ có màu nâu xám, đôi khi có đường nhăn dọc rõ rệt.
Mô tả Bạch truật (Thân rễ) hoạt chất của Thuốc Hadugast
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Bạch Truật.
Tên khác: Truật; Truật sơn kế; Sơn khương; Sơn giới; Sơn liên; Dương phu; Phu kế; Mã kế; Thiên đao; Sơn tinh; Ngật lực già; Triết truật; Bạch đại thọ; Sa ấp điều căn; Ư truật; Sinh bạch truật; Sao bạch truật; Thổ sao bạch truật; Mễ cam thủy chế bạch truật; Tiêu bạch truật; Ư tiềm truật; Dã ư truật; Đông truật.
Tên khoa học: Atractylodes macrocephala Koidz. Thuộc họ Asteraceae (Cúc).
Đặc điểm tự nhiên
Bạch truật là cây lâu năm.
Lá mọc so le, cuống lá dài, phiến lá chia làm 3 thùy. Các lá gần ngọn thì không chia thùy và có cuống ngắn hơn. Mép lá có răng cưa.
Hoa màu trắng mọc thành cụm và có bao tổng bên ngoài. Bao tổng gồm có 7 lớp nhìn như ngói lợp nhà. Cánh hoa màu trắng phía dưới và tím đỏ ở phía trên.
Rễ Bạch truật phát triển thành củ to và được dùng làm thuốc.
Phân bố, thu hái, chế biến
Bạch truật phân bố nhiều ở Trung Quốc, sau này được trồng rộng rãi tại Việt Nam. Bạch truật có thể thích nghi ở vùng khí hậu núi cao và cả vùng đồng bằng nóng ẩm.
Bạch truật được trồng ở nơi khí hậu núi cao lạnh chủ yếu để nhân giống, có thể thu hoạch sau 2 - 3 năm. Khi trồng ở vùng đồng bằng thì thời gian thu hoạch ngắn hơn, chỉ khoảng 10 - 12 tháng.
Thu hái Bạch truật vào mùa tháng 10 âm lịch. Khi quan sát thấy lá ở phần gốc cây úa vàng thì có thể đào lấy củ.
Củ Bạch truật sau khi đào được rửa sạch, loại bỏ rễ con. Bạch truật có thể được phơi khô nguyên củ hoặc thái lát mỏng rồi phơi khô (sinh sái thuật hoặc gọi là đông truật), nếu sấy khô thì gọi là hồng truật.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận dùng của Bạch truật là thân rễ.
Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Hadugast đang được ThuocViet cập nhật
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này