Thuốc Fitôgra-F - Fito Pharma
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Chai 40 viên; Hộp 2 vỉ x 10 viên; Hộp 10 vỉ x 10 viên (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thuốc Fitôgra-F được sản xuất từ các hoạt chất Cao khô dược liệu (tương đương dược liệu: Hải mã 330 mg, Lộc nhung 330 mg, Nhân sâm 270 mg, Quế 80 mg) 300 mg, Bột min dược liệu (tương đương dược liệu: Nhân Sâm 60mg, Quế 20mg) 80mg với hàm lượng tương ứng 300 mg, 80 mg
Mô tả Nhân Sâm hoạt chất của Thuốc Fitôgra-F
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ginseng (nhân sâm).
Loại thuốc
Sản phẩm thảo dược.
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột rễ thô.
Cao lỏng: 1 củ nhân sâm khoảng 7g / chai 200ml
Viên nang mềm:
Cao nhân sâm đã định chuẩn (tương đương với 0,9 mg Ginsenoid Rb1, Rg1 và Re) 40 mg;
Chiết xuất nhân sâm Panax ginseng (4% ginsenosid) 40mg;
Viên sủi: Cao nhân sâm đã định chuẩn tương đương với 0,9 mg Ginsenoid Rb1, Rg1 và Re.
Chỉ định Nhân Sâm
Dùng trong trường hợp cơ thể suy yếu, mệt mỏi kiệt sức, suy nhược thần kinh, làm tăng sức đề kháng của cơ thể, chống thiếu máu.
Rễ nhân sâm được sử dụng rộng rãi với các tác dụng điều hòa miễn dịch, chống ung thư, tim mạch, thần kinh trung ương, nội tiết, nhưng những công dụng này chưa được xác nhận bởi các thử nghiệm lâm sàng.
Mô tả Lộc Nhung hoạt chất của Thuốc Fitôgra-F
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Lộc nhung.
Tên khác: Quan Lộc nhung; Hoàng mao nhung; Huyết nhung…
Tên khoa học: Cornu Cervi Pantotrichum.
Lộc nhung là sừng non có lông nhung và chưa bị xương hóa của Hươu sao đực, có tên khoa học là Cornu Cervi pantotrichum.
Đặc điểm tự nhiên
Hươu thường cao trung bình khoảng 1 m và dài 0,9 – 1,2 m. Lông hươu rất đẹp và mịn, có màu đỏ hồng, trên thân có đốm trắng. Con nai to và mạnh hơn con hươu, lông cứng hơn, màu xám, hoặc nâu, không có đốm. Hươu có chân dài và nhỏ. Đuối hươu ngắn. Hươu có 2 mắt to và có đốm đen bên dưới mắt.
Nai đực bắt đầu có sừng từ năm 2 tuổi và từ năm tuổi trở đi có thể thu hoạch sừng nai. Sừng hươu sẽ rụng vào khoảng cuối mùa hạ và mọc lại vào mùa xuân năm sau. Sừng non mới mọc rất mềm, dài khoảng 5 - 10 cm, mặt ngoài có lông tơ màu nâu nhạt và bên trong chứa rất nhiều mạch máu.
Nhung của hươu và nai có mùa khác nhau, mùa nhung của hươu vào tháng 2 - 3, của nai vào tháng 4 - 8. Chúng giao phối vào tháng 7 - 8 hằng năm. Con cái có chửa 6 tháng vào khoảng tháng 2 - 3 năm sau thì đẻ.
Hươu nai sống từng vầy ở núi rừng hoặc đồng bằng. Thức ăn của chúng là cỏ, quả cây và lá non.
Phân bố, thu hái, chế biến
Nhung hươu có thể thu được từ hươu nai săn bắt được hoặc nuôi. Ở Việt Nam, hươu nai được nuôi nhiều ở tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh. Hươu ăn lá tre, lá mít, lá chuối, dây khoai lang, cây lúa, cây ngô non…
Chế biến nhung hươu
Nhung thường làm như sau: Vào tháng 2 - 3 khi cặp nhung đã đúng tuổi, người ta chọn 3 - 4 người mạnh khỏe, vật ngã hươu xuống, trói 4 chân. Sau đó cưa lấy nhung từ chỗ cách đế nhung 3 cm.
Nhưng cũng chỉ nên lấy có chừng mực để khỏi hại hươu. Muốn hãm cho máu không chảy nữa, người ta dùng mực tàu trộn với than gỗ cho đều rồi bôi vào chỗ cưa thì máu cầm ngay. Sau đó lấy miếng vải gạc hay vải thường thật sạch bọc lấy để ruồi muỗi không đậu vào sinh dòi bọ.
Chế nhung
Sau khi cắt nhung cần chế biến ngay. Có thể chế biến bằng 1 trong 2 cách:
Cách 1: Ngâm cặp nhung vừa cắt với rượu một đêm, hướng vết cắt lên trên không để cho chất tốt trong nhung ra hết vào rượu. Hôm sau rang cát nóng vừa, để vào 1 cái ống ở giữa để cặp nhung, vẫn để chỗ cắt lên phía trên, thay cát khi nguội, làm như vậy cho đến khi khô. Cất nhung vào hộp có nắp kín trong đó có gạo rang hay vôi chưa tôi để giữ cho khô ráo.
Cách 2: Chỉ tẩm rượu vào nhung rồi sấy khô, khô rồi lại tẩm rượu rồi sấy khô cho đến khi nhung khô kiệt.
Thường chế biến nhung trong khoảng 2 - 3 ngày. Trung bình một cặp nhung nặng 800 g, khi khô chỉ còn khoảng 250 g. Trước khi dùng nung 1 cái dùi sắt hay miếng sắt cho đỏ lăn xung quanh cho cháy hết lông.
Bộ phận sử dụng
Sừng non có lông nhung và chưa bị xương hóa của Hươu sao đực (Cervus nippon Temminck) có tên khoa học là Cornu Cervi pantotrichum.
Mô tả Ô dược (Rễ) hoạt chất của Thuốc Fitôgra-F
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Ô dược, Bàng kỳ; Thai ô dược; Thổ mộc hương; Kê cốt hương; Bàng tỵ; Thiên thai ô dược; Ô dược nam; Cây dầu đắng.
Tên khoa học: Lindera myrrha Merr thuộc Họ Long não – Lauraceae.
Tên đồng nghĩa: Laurus myrrha Lour., Litsea trinervia Pers., Tetrahthera trinervia Sprens., Daphnidium myrrha Nees.
Đặc điểm tự nhiên
Ô dược là một cây bụi nhỏ, cao từ 1,3 đến 1,4m. Cây có nhiều nhánh non dầy, lông hoe. Cành già gầy, không lông, màu đen nhạt. Rễ cây Ô dược mập, rắn chắc. Vỏ ngoài của rễ có màu nâu vàng hoặc màu nâu vàng nhạt, bên trong có màu trắng ngà, có vết của rễ tơ đã rụng, có vằn nứt ngang và nếp nhăn dọc.
Lá cây mọc so le, phần đầu chóp nhọn dài, hình xoan hoặc hình bầu dục, chiều dài từ 6 đến 7cm, chiều rộng từ 2 đến 2,5cm. Mặt trên lá nhẵn bóng, mặt dưới thì ngược lại, tuy nhiên lúc về già thì không có lông và cứng lại. Mặt dưới lá hơi mốc, hai gân phụ bắt đầu từ điểm cách cuống lá 2mm, dài ra chừng 2/3 lá đến chóp phiến, mặt trên lõm, mặt dưới lồi lên. Cuống lá dài từ 7 đến 15mm, gầy, lúc đầu có lông, sau nhẵn, mặt trên hõm thành rãnh.
Hoa có màu hồng nhạt, tán đơn ở nách lá, hợp thành tán nhỏ, đường kính từ 3 đến 4mm, bầu có lông. Quả mọng hình trứng khi chín có màu đỏ, chứa 1 hạt.
Toàn cây có mùi thơm, vị đắng. Mùa ra hoa từ tháng 2 đến tháng 3.
Phân bố, thu hái, chế biến
Cây Ô dược mọc rải rác trong rừng thứ sinh, rừng phục hồi sau khai thác hay ở độ cao dưới 500m. Ở nước ta, cây thường mọc hoang ở các tỉnh miền Bắc và được trồng, phân bố nhiều ở các tỉnh như Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Thanh Hóa (miền Trung); Hòa Bình, Hà Tây (miền Bắc); Lâm Đồng, Cần Thơ (miền Nam).
Cách chế biến rễ Ô dược:
-
Theo trung y: Thu hái các rễ có từng đốt nối liền nhau (rễ đuôi chuột không dùng), bỏ vỏ lấy lõi, sao qua hay mài thành bột.
-
Theo nhân dân Việt Nam: Rễ sau khi thu hái, đem rửa sạch, ủ mềm, để ráo, xóc với giấm, thái lát mỏng rồi đem phơi khô. Có thể đem mài lấy 2 – 4g pha với nước thuốc thang đã sắc để uống.
Ô dược dễ mốc mọt, nên cần bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận dùng là rễ và quả. Cây Ô dược có thể thu hái quanh năm, nhưng thời gian tốt nhất vào giai đoạn thu đông hay đầu xuân.
Sau khi thu hoạch, rễ cây Ô dược được cắt bỏ rễ con, rửa sạch, ủ mềm, phơi khô, để ráo, thái lát phơi khô hay tán thành bột mịn.
Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Fitôgra-F đang được ThuocViet cập nhật
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này