Thuốc Ất can ninh - Fito Pharma

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VD-24523-16
Dạng bào chế:
Viên
Đóng gói:
Chai 40 viên; Hộp 10 vỉ x 10 viên.
Xuất xứ:
Việt Nam
Đơn vị đăng ký:
FitoPharma

Video

Thuốc Ất can ninh là kết quả nghiên cứu và sản xuất từ các hoạt chất Cao khô dược liệu 250mg, (tương đương Nhân trần bắc 184mg, Đảng sâm 165mg, Hoàng kỳ 137,3mg, Bồ công anh 137mg, Bạch hoa xà thiệt thảo 137mg, Phục linh 137mg, Quảng kim tiền thảo 137mg, Mẫu đơn bì 137mg, Bạch truật 137mg, Xuyên luyện tử 137mg, Đan sâm 132,7mg, Hà thủ ô đỏ 116mg, Bạch thược 57mg), Bột mịn dược liệu gồm: Bạch thược 80mg, Hoàng kỳ 66,7mg, Hà thủ ô đỏ 50mg, Đan sâm 33,3mg, Nhân trần bắc 20mg với hàm lượng phù hợp tương ứng . Thuốc đã được FitoPharma kê khai trong nước và xin cấp phép lưu hành tại Việt Nam với SĐK là VD-24523-16, hồ sơ xin cấp phép của thuốc này đã được tiếp nhận vào ngày 26/07/2016. Viên Thuốc Ất can ninh được sản xuất theo quy trình nghiêm ngặt, đảm bảo chất lượng tại các cơ sở, công ty uy tín Fito Pharma Việt Nam. Trên thị trường thuốc đang có giá khoảng 1583 vnđ/Viên, mức giá này sẽ có sự thay đổi tùy theo biến động về giá nhập cũng như theo từng nhà thuốc.

Các dạng quy cách đóng gói: Chai 40 viên; Hộp 10 vỉ x 10 viên. (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Ất can ninh được sản xuất từ các hoạt chất Cao khô dược liệu 250mg, (tương đương Nhân trần bắc 184mg, Đảng sâm 165mg, Hoàng kỳ 137,3mg, Bồ công anh 137mg, Bạch hoa xà thiệt thảo 137mg, Phục linh 137mg, Quảng kim tiền thảo 137mg, Mẫu đơn bì 137mg, Bạch truật 137mg, Xuyên luyện tử 137mg, Đan sâm 132,7mg, Hà thủ ô đỏ 116mg, Bạch thược 57mg), Bột mịn dược liệu gồm: Bạch thược 80mg, Hoàng kỳ 66,7mg, Hà thủ ô đỏ 50mg, Đan sâm 33,3mg, Nhân trần bắc 20mg với hàm lượng tương ứng

Mô tả Bạch hoa xà thiệt thảo hoạt chất của Thuốc Ất can ninh

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Bạch hoa xà thiệt thảo.

Tên khác: Lưỡi rắn trắng; cây Lữ đồng; Giáp mãnh thảo.

Tên khoa học: Hedyotis diffusa Willd., một loài thực vật thuộc họ Rubiaceae (Cà phê).

Đặc điểm tự nhiên

Thân cây non có 4 cạnh, thân cỏ, màu xanh hoặc nâu. Cây già thân tròn, màu tím hoặc nâu đậm, bề mặt sần. Cây mọc bò dưới đất.

Lá đơn, không có cuống, lá có hình phiến thuôn hẹp nhọn ở đầu, kích thước: dài khoảng 2cm, rộng khoảng 2mm, mọc đối, mặt trên màu xanh đậm có đốm, mặt dưới màu nhạt hơn, có 1 gân chạy ở mặt dưới. Cây có lá kèm màu xanh nhạt, cao khoảng 2mm.

Hoa mọc riêng lẻ, đều, nhỏ, lưỡng tính, mẫu 4. Cuống hoa dài khoảng 1 - 5 mm, có màu nâu.

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố ở nhiều nơi, chủ yếu ở vùng Nhiệt Đới như Châu Á và Trung Quốc. Cây thường thấy nhiều vào tháng 6 tại bờ ruộng, trung du và đồng bằng do đó có thể dễ dàng thu hái vào tháng 7 - 9 tức rơi vào vụ hè thu. Thu hái toàn cây, phơi khô, rửa sạch.

Bạch hoa xà thiệt thảo

Bộ phận sử dụng

Toàn cây.

Mô tả Bạch thược hoạt chất của Thuốc Ất can ninh

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Bạch thược.

Tên khác: Dư dung, Kỳ tích, Giải thương, Kim thược dược, Mộc bản thảo, Tương ly, Lê thực, Đỉnh, Ngưu đỉnh, Khởi ly, Thổ cẩm, Quan phương, Cận khách, Diễm hữu, Hắc tân diêng, Điện xuân khách, Cẩm túc căn, Một cốt hoa, Lam vĩ xuân.

Tên khoa học: Radix Paeonia lactiflora (peony).

Đặc điểm tự nhiên

Rễ hình trụ tròn, thẳng hoặc đôi khi hơi uốn cong, hai đầu phẳng, đều nhau hoặc một đầu to hơn, dài 5 cm đến 18 cm, đường kính 1 cm đến 2,5 cm. Mặt ngoài hơi trắng hoặc hồng nhạt, đôi khi có màu nâu thẫm, nhẵn hoặc có nếp nhăn dọc và vết tích của rễ nhỏ. Chất rắn chắc, nặng, khó bẻ gãy. Mặt cắt phẳng màu trắng ngà hoặc hơi phớt hồng, vỏ hẹp, gỗ thành tia rõ đôi khi có khe nứt. Không mùi. Vị hơi đắng và chua.

Dược liệu thái lát: Lát mỏng gần tròn, bên ngoài nhẵn mịn, màu trắng hoặc hơi phớt hồng. Vị hơi đắng và chua.

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố

Thế giới: Bạch thược vốn là cây mọc tự nhiên ở một số tình Hắc Long Giang, Cát Lâm, Hà Bắc, Liêu Ninh, Sơn Đông... (Trung Quốc). Do giá trị và nhu cầu làm thuốc tăng, nên bạch thược cũng như một số loài khác cùng chi đã được đưa vào trồng từ lâu đời ở nhiều địa phương của Trung Quốc.

Việt Nam: Bạch thược thuộc loại cây bụi ưa ẩm và ưa sáng. Cây trồng ở Sa Pa đã tỏ ra thích nghi với điều kiện khí hậu của vùng á nhiệt đới núi cao, nhiệt độ trung bình khoảng 15,3°C, lượng mưa 2800 mm/năm. Cây trồng từ hạt sau 4 hoặc 5 năm mới bắt đầu có hoa. Bạch thược rụng lá vào mùa đông, trên thân và cành có nhiều chồi ngủ. Đến khoảng giữa tháng 2 năm sau (sau tết âm lịch), từ các chồi ngủ nhanh chóng mọc ra cành và lá non mới. Mùa hoa bắt đầu vào giữa tháng 5, kéo dài từ 10 đến 15 ngày, song mỗi hoa chỉ nở trong vòng vài giờ, đến trưa đã bắt đầu tàn. Hạt giống thu được ở những cây trồng, đem gieo đã cho những lứa cây mới.

Bạch thược có khả năng mọc chồi từ gốc hoặc từ rễ của cây. Chồi tách từ rễ củ có thể làm cây giống để trồng.

Thu hái

Đào lấy rễ, rửa sạch đất cát, cắt bỏ đầu đuôi và rễ con, cạo sạch vỏ ngoài sau đó luộc chín hoặc luộc chín rồi bỏ vỏ, phơi khô hoặc thái lát phơi khô.

Chế biến

Lấy rễ chưa thái lát, làm ẩm, ủ mềm, thái lát phơi khô.

Bảo quản

Để nơi khô, mát, tránh mốc, mọt.

Bộ phận sử dụng

Rễ thu hái từ cây 3 – 5 tuổi vào hè – thu, rửa sạch đất cát, cắt bỏ đầu đuôi và rễ con, gọt bỏ vỏ ngoài, cho vào nước sôi, đun sơ qua, vớt ra, đảo hoặc lăn tròn, rồi phơi hay sấy khô.

Rễ hình trụ tròn, hai đầu đều nhau hoặc một đầu hơi to hơn, thẳng hoặc hơi cong queo, dài 10 – 20 cm, đường kính 1 – 2 cm. Mặt ngoài màu nâu nhạt hoặc màu phấn trắng, chỗ chưa cạo hết vỏ có màu nâu xám, đôi khi có đường nhăn dọc rõ rệt.

Các bộ phận Bạch thược

Mô tả Bạch truật (Thân rễ) hoạt chất của Thuốc Ất can ninh

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Bạch Truật.

Tên khác: Truật; Truật sơn kế; Sơn khương; Sơn giới; Sơn liên; Dương phu; Phu kế; Mã kế; Thiên đao; Sơn tinh; Ngật lực già; Triết truật; Bạch đại thọ; Sa ấp điều căn; Ư truật; Sinh bạch truật; Sao bạch truật; Thổ sao bạch truật; Mễ cam thủy chế bạch truật; Tiêu bạch truật; Ư tiềm truật; Dã ư truật; Đông truật.

Tên khoa học: Atractylodes macrocephala Koidz. Thuộc họ Asteraceae (Cúc).

Đặc điểm tự nhiên

Bạch truật là cây lâu năm.

Lá mọc so le, cuống lá dài, phiến lá chia làm 3 thùy. Các lá gần ngọn thì không chia thùy và có cuống ngắn hơn. Mép lá có răng cưa.

Hoa màu trắng mọc thành cụm và có bao tổng bên ngoài. Bao tổng gồm có 7 lớp nhìn như ngói lợp nhà. Cánh hoa màu trắng phía dưới và tím đỏ ở phía trên.

Rễ Bạch truật phát triển thành củ to và được dùng làm thuốc.

Hình ảnh cây Bạch truật

Phân bố, thu hái, chế biến

Bạch truật phân bố nhiều ở Trung Quốc, sau này được trồng rộng rãi tại Việt Nam. Bạch truật có thể thích nghi ở vùng khí hậu núi cao và cả vùng đồng bằng nóng ẩm.

Bạch truật được trồng ở nơi khí hậu núi cao lạnh chủ yếu để nhân giống, có thể thu hoạch sau 2 - 3 năm. Khi trồng ở vùng đồng bằng thì thời gian thu hoạch ngắn hơn, chỉ khoảng 10 - 12 tháng.

Thu hái Bạch truật vào mùa tháng 10 âm lịch. Khi quan sát thấy lá ở phần gốc cây úa vàng thì có thể đào lấy củ.

Củ Bạch truật sau khi đào được rửa sạch, loại bỏ rễ con. Bạch truật có thể được phơi khô nguyên củ hoặc thái lát mỏng rồi phơi khô (sinh sái thuật hoặc gọi là đông truật), nếu sấy khô thì gọi là hồng truật.

Thân rễ Bạch truật sau khi được chế biến

Bộ phận sử dụng

Bộ phận dùng của Bạch truật là thân rễ.

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Ất can ninh đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ