Rau má
Thuốc Centasia 750mg - 3/2
Thuốc Cennar. Tw3 - TW 3
Thuốc Livtamy - ME DI SUN
Thuốc Nadygan - 2/9 - Nadyphar
Trà rau má TW3 - TW 3
Thuốc Centhionin - 3/2
Thuốc CENSIKAN - 3/2
Thuốc CENDITAN - 3/2
Thuốc NADYGAN - DP 2/18
Thuốc Hepa extra - SPM
Thuốc Tiêu phong nhuận gan số 40
Tìm hiểu chung
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Rau má.
Tên gọi khác: Tích tuyết thảo hoặc lôi công thảo.
Tên khoa học: Ca asientellatica (L.), họ Hoa tán (Apiaceae).
Đặc điểm tự nhiên
Lá
Lá cây rau má có thể ăn được, dài 2 - 6 cm và rộng 1,5 - 5 cm, nhẵn cả hai mặt, có màu xanh vàng, mỏng, xen kẽ với các cuống lá dài, và hình dạng khá đặc trưng, hình cầu, hoặc hình elip thuôn dài với các đường gân.
Thân và rễ
Nó là một loại thảo mộc mảnh mai, mềm mại, có mùi thơm thoang thoảng, có nhiều thân cây mọc leo dài tới 2 m. Thân mọc thẳng, thường có màu đỏ và có vân, rễ ở các đốt, rễ cây mọc dưới đất.
Hoa
Hoa mọc thành chùm, mỗi chùm gồm 3 - 4 bông màu trắng đến tím hoặc hồng, không cuống (hiếm khi có cuống).
Phân bố, thu hái, chế biến
Là một cây thuốc nhiệt đới thuộc họ Hoa tán có nguồn gốc từ các nước Đông Nam Á như Ấn Độ, Sri Lanka, Trung Quốc, Indonesia và Malaysia cũng như Nam Phi và Madagascar. Nó có nguồn gốc từ các vùng ấm hơn của cả hai bán cầu. Loại cây này mọc hoang ở những nơi đất ẩm ướt, pha cát hoặc đất sét, thường mọc thành từng đám lớn tạo thành thảm xanh dày đặc hoặc như cỏ dại. Vì vậy rau má có thể được nhìn thấy phổ biến dọc theo bờ sông, suối, ao hồ và các cánh đồng tưới tiêu. Nó cũng mọc dọc theo các bức tường đá hoặc các khu vực đá khác.
Bộ phận sử dụng
Các bộ phận cây rau má tươi hoặc khô bao gồm lá và thân được sử dụng cho mục đích y học.
Rau má phơi khô đem pha trà
Thành phần hoá học
C. asiatica được báo cáo có chứa loại hợp chất sau:
Saponin hay còn được gọi là triterpenoids
Bao gồm asiaticoside, trong đó một gốc trisaccharide được liên kết với axit asiatic aglycone, madecassoside và axit madasiatic. Các saponin triterpene này và sapogenin của chúng chịu trách nhiệm chính trong việc chữa lành vết thương và tác động lên mạch máu bằng cách ức chế sản xuất collagen tại vị trí vết thương.
Axit béo
Cây có chứa chất dễ bay hơi và dầu béo bao gồm: glyxerit của axit palmitic, stearic, lignoceric, oleic
Ancaloit
Một alkaloid, hydrocotylin (C22H33NO8), đã được phân lập từ cây khô.
Glycoside
Asiaticoside A, asiaticoside B
Flavonoid
Flavonoid, 3-glucosylquercetin, 3-glucosylkaempferol và 7-glucosylkaempferol đã được phân lập từ lá.
Thành phần khác
Loại cây này được báo cáo là có chứa,sitosterol, campesterol, carotenoids, vitamin B1 và vitamin C1, axit pectic, tannin, axit vô cơ và nhựa cũng có mặt.
Cây cũng chứa các axit amin thiết yếu: Beta-chariophylen, trans-beta-pharnesen và germachrene D), phytosterol (campesterol, sitosterol, stigmasterol)
Thành phần đắng: Vallerine.
Liều dùng & cách dùng
Liều dùng hàng ngày là khoảng 600 mg lá khô, viên nang một liều (300 mg đến 680 mg, ba lần mỗi ngày), chiết xuất cô đặc 10 mg. Các chế phẩm khác bao gồm viên nén Madecassol 10 mg x 3 lần/ngày.
Bạn chỉ nên dùng rau má mỗi lần từ hai đến sáu tuần. Đảm bảo nghỉ hai tuần trước khi tiếp tục sử dụng.
Giã rau má hoặc xay lấy nước uống.
Lá rau má phơi khô như một loại trà, hoặc sắc thuốc uống.
Chiết xuất từ rau má có thể được bôi tại chỗ, tại vùng bị tổn thương.
Lưu ý
Các tác dụng phụ của rau má có thể gặp: Đau đầu, đau bụng và chóng mặt. Bắt đầu với một liều thấp và dần dần tăng lên đến liều đầy đủ có thể giúp giảm nguy cơ tác dụng phụ của bạn.
Đừng sử dụng rau má nếu bạn:
- Đang mang thai: Không có đủ thông tin đáng tin cậy để biết liệu rau má có an toàn để uống khi mang thai hay không.
- Đang cho con bú: Không có đủ thông tin đáng tin cậy để biết liệu rau má có an toàn để sử dụng khi cho con bú hay không.
- Có một cuộc phẫu thuật theo lịch trình trong vòng hai tuần tới: Rau má có thể gây buồn ngủ quá nhiều nếu kết hợp với các loại thuốc được sử dụng trong và sau khi phẫu thuật. Ngừng sử dụng rau má ít nhất 2 tuần trước khi phẫu thuật theo lịch trình.
- Có tiền sử ung thư da.
Nói chuyện với bác sĩ của bạn trước khi sử dụng nếu bạn:
- Bị bệnh gan: Những người đã có bệnh gan nên tránh sử dụng rau má. Nó có thể làm cho các vấn đề về gan trở nên tồi tệ hơn.
- Bị bệnh tiểu đường.
- Có cholesterol cao.
- Đang dùng thuốc như thuốc an thần để ngủ hoặc lo lắng.
- Đang dùng thuốc lợi tiểu.
Mặc dù rau má thường được coi là an toàn để sử dụng, bạn vẫn nên kiểm tra với bác sĩ trước khi sử dụng. Phương thuốc thảo dược này không nhằm thay thế bất kỳ kế hoạch điều trị nào đã được bác sĩ phê duyệt và trong một số trường hợp, nó có thể dẫn đến các tác dụng phụ bất lợi.
Bài thuốc kinh nghiệm
Rau má đã được sử dụng làm phương pháp điều trị hàng ngàn năm, dựa trên kinh nghiệm và các phương pháp chữa bệnh dân gian và tiếp tục thu hút sự chú ý rộng rãi vì vai trò của chúng trong việc điều trị các bệnh nhẹ và mãn tính. Sau đây là một số kinh nghiệm dân gian dùng rau má chữa bệnh:
Trị mụn trứng cá
Rau má tươi 30 – 100 g rửa sạch, giã nát, sau đó vắt lấy nước uống hàng ngày có thể uống với đường để dễ uống hơn.
Hiện nay có một số loại thuốc dạng viên nang trị mụn có chiết xuất từ tinh chất rau má.
Vàng da do thấp nhiệt
Rau má 30 - 40 g, đường phèn 30g, sắc lấy nước uống.
Táo bón
Rau má khoảng 30 g giã nát đắp vào rốn.
Mụn nhọt
Lấy rau má tươi rửa sạch, giã nát đắp lên tổn thương hoặc rau má tươi 30-60g, sắc uống nước
Rau má tươi rửa sạch, giã nát, ép lấy nước cốt hòa với bột gạo nếp thành dạng hồ rồi bôi lên tổn thương.
Viêm họng và viêm amidan
Rau má tươi 60g rửa sạch, giã nát, ép lấy nước hòa với một chút nước ấm, uống từ từ.
Rau má trị sốt
Sử dụng rau mái, rửa sạch, vò nát sau đủ sấp nước đun trong khoảng 15 phút, sau đó chắt ra ly, Cách 1 giờ uống vài thìa để hạ sốt.