Quế (Cành)
Cồn xoa bóp - OPC
Thuốc KHU PHONG HÓA THẤP XUÂN QUANG
Thuốc Phong Thấp Vương
Thuốc Cốt linh diệu - Nam Dược
Thuốc Bát vị Nhất nhất
Thuốc Phong tê thấp Nhất Nhất
Thuốc Độc hoạt tang ký sinh
Thuốc Cảm xuyên hương VCP
Thuốc Thuốc ho K/H - Khải Hà
Thuốc Bát vị - HDPHARMA
Thuốc Cảm xuyên hương plus
Tìm hiểu chung
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Quế (Cành).
Tên gọi khác: Quế chi; Quế; Quế đơn; Nhục quế; Quế thanh; Mạy quẻ; Ngọc thụ.
Tên khoa học: Cinnamomum cassia Presl.
Họ: Long não (Lauraceae).
Đặc điểm tự nhiên
Cây quế là cây thuốc quý, thân gỗ, cao 10 - 20m, vỏ thân nhẵn, phân nhiều cành. Cành màu nâu, nhẵn và không có lông.
Phân bố, thu hái, chế biến
Quế được phân bố ở Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Indonesia và các nước khác; Tại Trung Quốc, vùng sản xuất tập trung chủ yếu ở các tỉnh Quảng Tây, Quảng Đông, Phúc Kiến và Hải Nam.
Quế cành thì thu hái vào mùa hè, phơi khô.
Bộ phận sử dụng
Lá, vỏ, cành đều có thể được sử dụng làm thuốc. Trong phạm vi bài này sẽ trình bày chủ yếu về cành Quế.
Quế (cành) được sử dụng làm thuốc
Thành phần hoá học
Đã có rất nhiều nghiên cứu về hóa thực vật của Quế, và hơn 160 thành phần đã được tách ra và xác định từ loài thực vật này. Trong số đó, tecpenoit là chất hóa thực vật phong phú nhất trong Quế, và phenylpropanoit là các thành phần hoạt tính sinh học, trong đó cinnamaldehyde được coi là thành phần đại diện của loài thực vật này. Ngoài các thành phần hóa học được tìm thấy trong vỏ cây, các thành phần hóa học của các bộ phận khác của Quế bao gồm cả lá và cành cây, cũng được báo cáo.
Terpenoids
Cho đến nay, 12 monoterpen đã được tìm thấy ở Quế. Trong số đó, endo-borneol và (-) - α-terpineol được phân lập từ tinh dầu của cành Quế. Hơn nữa, 1-terpineol và cis-β-terpineol đã được phân lập từ tinh dầu của lá Quế.
Các hợp chất khác cũng được phân lập và xác định từ vỏ, lá và cành của Quế, bao gồm α-terpineol, β-bisabolene, α-bisabolol, linalool, camphene, β-pinene, camphor và geranyl acetate.
Diterpenoids cũng là thành phần hoạt động quan trọng được tìm thấy trong Quế. Cho đến nay, 25 diterpenoids đã được báo cáo trong loài thực vật này. Các hợp chất này là chất điều hòa miễn dịch tự nhiên có tiềm năng hiệu quả trong điều trị các bệnh tự miễn, bệnh ung thư và các bệnh viêm mãn tính.
Phenylpropanoids
Coniferaldehyde, o-methoxycinnamaldehyde, 2-methoxycinnamaldehyde, 2′-methoxycinnamaldehyde, cinnamylalcohol, cis-cinnamaldehyde, trans-cinnamaldehyde, ethyl cinnamate, eugenol, cinnamyl axetat, axit 2-hydroxycinnamic, 2- hydroxycinnamaldehyde, 4-methoxycinnamaldehyde, và axit cinnamic được phân lập từ các bộ phận khác nhau của Quế.
Quế (cành) Phenylpropanoids
Glycoside
Cho đến nay, ba glycoside đã được phân lập từ cành của Quế, bao gồm cinnacasolide A, cinnacasolide B và cinnacasolide C, hai glycoside được phân lập từ cành và lá của Quế bao gồm cinnacasside A và cinnacasside C.
Lignans
Trong khi đó, các lignanoit được phân lập từ cành của Quế bao gồm cinncassin D, picrasmalignan A, (+) - leptolepisol C , (-) - (7R, 8S, 7′R, 8 ′ S) -syringaresinol, (+) - isolariciresinol, (-) - secroisolariciresinol, (+) - erythro- (7R, 8S) -guaiacylglycerol-8-vanillin ete, (+ ) -threo- (7S, 8S) -guaiacylglycerol-β-coniferyl aldehyde ete, (+) - erythro- (7S, 8R) -guaiacylglycerol-β-coniferyl aldehyde ether, (-) - erythro- (7R, 8S) -guaiacylglycerol-β-O-4′-sinapoyl ete, (-) - erythro- (7S, 8R) -syringylglycerol-8-O-4 ′ - (rượu sinapoyl) ete, (7S, 8R) -lawsonicin, 5′-methoxylariciresinol, (+) - (7′R, 8R, 8′R) -5,5′-dimethoxylariciresinol, (+) - (7′S, 8R, 8′R) -5,5′-dimethoxylariciresinol.
Các lignanoit được phân lập từ lá của Quế bao gồm cinnacassin F, cinnacassin G, cinnacassin H, cinnacassin I, cinnacassin J, cinnacassin K, cinnacassin L, cinnacassin M, cinnacassin N và cinnacassin O.
Lacton
Vào năm 2017, cinnamomulactone, được phân lập từ cành của Quế, được phát hiện có tác dụng chống lại ma trận metalloproteinase (MMP). Sau đó, 5R-metyl-3-heptatriacontyl-2 (5H) -furanone, cinncassin A2, cinncassin A3, cinncassin A4, cinncassin A5 , cinncassin A6, cinncassin A7 và cinncassin A được tìm thấy từ cành của Quế.
Các hợp chất khác
Ngoài những hợp chất chính được đề cập ở trên, một số hợp chất hóa học khác được tìm thấy từ Quế, bao gồm benzyl benzoat, 2-hydroxybenzaldehyde, 3-phenylpropanol, 2,2,4, 6,6-pentametylheptan, 2,5,9-trimetyldecan , 2-etyl-5-propylphenol , rượu 3,4-đimetoxyphenetyl , 2,5-đimetylundecan, benzaldehyde, phenylethyl alcohol, 2-methoxyphenylacetone, benzenepropanal, acetophenone, 1 , 3-đimetylbenzen, styren, 2,2,4-trimetyl-1,3-pentanediol, decanal, 2,6,10-trimetyldodecan, epicatechin - (4β → 8) -epicatechin- (4β → 8) -epicatechin, rosavin, coumarin, dihydromelilotoside, methyl dihydromelilotoside, evofolin B, cinnamomoside A , cinncassin C và cinncassin
Liều dùng & cách dùng
Quế (cành) được dùng ở rất nhiều dạng, thường là kết hợp với các vị thuốc khác để sắc nước uống. Liều dùng thông thường được khuyến cáo là từ 3 đến 10g mỗi ngày.
Lưu ý
Thứ nhất, thiếu các nghiên cứu về độc tính có hệ thống và tác dụng phụ của các chất chiết xuất hoặc hợp chất được phân lập từ cành Quế. Tinh dầu là thành phần chính của Quế, được ghi nhận là gây kích ứng da và có thể gây dị ứng, tác dụng kháng khuẩn của tinh dầu được ứng dụng trong thực phẩm và mỹ phẩm. Ngoài ra, vì là cây có nguồn gốc làm thuốc và thực phẩm nên lâu dài người ta cũng sẽ ăn Quế, do đó, những nghiên cứu sâu về độc tính và tác dụng phụ của nó là một đảm bảo cho việc sử dụng an toàn loại cây này.
Bài thuốc kinh nghiệm
Bài thuốc kinh nghiệm trị cảm, ra mồ hôi
Chuẩn bị 8 gam cành quế, 6g thược dược, 4 quả táo tàu, 6 gam cam thảo, 6 gam sinh khương, đem tất cả sắc lấy nước và chia uống 3 lần trong ngày.
Bài thuốc chữa trúng gió
Chuẩn bị 20 gam quế, 12 gam đinh hương, 12 gam dây bìm bìm, 12 gam hồi hương, 12 gam rau sam, 12 gam nghệ, 12 gam xương bồ, huyết giác và lá đậu gió. Tán nhỏ các nguyên liệu trên rồi đem trộn cùng với rượu để xoa bóp.
Bài thuốc chữa u xơ tử cung
Chuẩn bị: 16g cành quế, 16g xích thược, 16g đào nhân, 16g hải tảo, 16g miết giáp, 16g m. Đem tất cả nghiền chung với nhau thành bột mịn. Lấy uống 12g cùng nước sôi ấm, ngày dùng 2 – 3 lần.
Bài thuốc kinh nghiệm trị mụn nhọt có mủ
Chuẩn bị 10 gam quế và 2 củ hành đem giã nhỏ rồi đắp lên nốt mụn, băng gạc cố định trong một vài giờ. Làm 1 lần mỗi ngày.
Bài thuốc kinh nghiệm chữa đau bụng kinh
Chuẩn bị 5 g cành quế, 12 g đương quy, 16 g thục địa, 5 g can khương, 4 g cam thảo. Đem các nguyên liệu trên sắc lấy nước uống hàng ngày
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC6804248/
https://soyte.namdinh.gov.vn/home/hoat-dong-nganh/giao-duc-suc-khoe/bai-thuoc-hay-tu-cay-que-1134
https://vienthiacanh.vn/que
https://www.thuocdantoc.org/duoc-lieu/que-chi#:~:text=Chu%E1%BA%A9n%20b%E1%BB%8B%3A%204g%20qu%E1%BA%BF%20chi,2%20%E2%80%93%203%20l%E1%BA%A7n%2Fng%C3%A0y.