Ô dược (Rễ)
Thuốc Ngân kiều giải độc PV
Thuốc trị sỏi mật Solvella
Thuốc Bảo bảo nhiệt độc thanh
Thuốc Kiện tràng hoa linh
Thuốc Mật ong nghệ - Fito Pharma
Thuốc Bát vị quế phụ
Thuốc Ất can ninh - Fito Pharma
Thuốc Actiso - Fito Pharma
Thuốc Độc hoạt tang ký sinh
Thuốc Ngân kiều giải độc
Thuốc Viên bổ mắt - Fito Pharma
Thuốc Lục vị - Fito Pharma
Tìm hiểu chung
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Ô dược, Bàng kỳ; Thai ô dược; Thổ mộc hương; Kê cốt hương; Bàng tỵ; Thiên thai ô dược; Ô dược nam; Cây dầu đắng.
Tên khoa học: Lindera myrrha Merr thuộc Họ Long não – Lauraceae.
Tên đồng nghĩa: Laurus myrrha Lour., Litsea trinervia Pers., Tetrahthera trinervia Sprens., Daphnidium myrrha Nees.
Đặc điểm tự nhiên
Ô dược là một cây bụi nhỏ, cao từ 1,3 đến 1,4m. Cây có nhiều nhánh non dầy, lông hoe. Cành già gầy, không lông, màu đen nhạt. Rễ cây Ô dược mập, rắn chắc. Vỏ ngoài của rễ có màu nâu vàng hoặc màu nâu vàng nhạt, bên trong có màu trắng ngà, có vết của rễ tơ đã rụng, có vằn nứt ngang và nếp nhăn dọc.
Lá cây mọc so le, phần đầu chóp nhọn dài, hình xoan hoặc hình bầu dục, chiều dài từ 6 đến 7cm, chiều rộng từ 2 đến 2,5cm. Mặt trên lá nhẵn bóng, mặt dưới thì ngược lại, tuy nhiên lúc về già thì không có lông và cứng lại. Mặt dưới lá hơi mốc, hai gân phụ bắt đầu từ điểm cách cuống lá 2mm, dài ra chừng 2/3 lá đến chóp phiến, mặt trên lõm, mặt dưới lồi lên. Cuống lá dài từ 7 đến 15mm, gầy, lúc đầu có lông, sau nhẵn, mặt trên hõm thành rãnh.
Hoa có màu hồng nhạt, tán đơn ở nách lá, hợp thành tán nhỏ, đường kính từ 3 đến 4mm, bầu có lông. Quả mọng hình trứng khi chín có màu đỏ, chứa 1 hạt.
Toàn cây có mùi thơm, vị đắng. Mùa ra hoa từ tháng 2 đến tháng 3.
Phân bố, thu hái, chế biến
Cây Ô dược mọc rải rác trong rừng thứ sinh, rừng phục hồi sau khai thác hay ở độ cao dưới 500m. Ở nước ta, cây thường mọc hoang ở các tỉnh miền Bắc và được trồng, phân bố nhiều ở các tỉnh như Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Thanh Hóa (miền Trung); Hòa Bình, Hà Tây (miền Bắc); Lâm Đồng, Cần Thơ (miền Nam).
Cách chế biến rễ Ô dược:
-
Theo trung y: Thu hái các rễ có từng đốt nối liền nhau (rễ đuôi chuột không dùng), bỏ vỏ lấy lõi, sao qua hay mài thành bột.
-
Theo nhân dân Việt Nam: Rễ sau khi thu hái, đem rửa sạch, ủ mềm, để ráo, xóc với giấm, thái lát mỏng rồi đem phơi khô. Có thể đem mài lấy 2 – 4g pha với nước thuốc thang đã sắc để uống.
Ô dược dễ mốc mọt, nên cần bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận dùng là rễ và quả. Cây Ô dược có thể thu hái quanh năm, nhưng thời gian tốt nhất vào giai đoạn thu đông hay đầu xuân.
Sau khi thu hoạch, rễ cây Ô dược được cắt bỏ rễ con, rửa sạch, ủ mềm, phơi khô, để ráo, thái lát phơi khô hay tán thành bột mịn.
Thành phần hoá học
Quả chứa một chất dầu màu đỏ, có mùi và vị như rễ.
Liều dùng & cách dùng
Cách dùng rễ Ô dược để chữa trúng phong, nghẹt thở, đau ngực bụng, ăn uống không tiêu, đầy trướng, nôn mửa và trị giun ở trẻ em: Ngày dùng 8 – 12g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột.
Lưu ý
Các trường hợp khí hư, nội nhiệt không nên dùng ô dược.
Bài thuốc kinh nghiệm
Ô hương tán
Đem tán bột hai vị thuốc ô dược và hương phụ với tỷ lệ bằng nhau. Mỗi lần dùng 6 đến 8g bột này. Có thể thay đổi hoặc thêm các vị thuốc khác như:
-
Thêm 4g gừng, sắc nước uống nếu có triệu chứng ăn không ngon.
-
Thêm 4g hạt cau sắc với 50ml nước nếu có giun.
Viên ô dược
Lấy Ô dược tán nhỏ, trộn với nước hồ, tạo thành từng viên cỡ bằng hạt bắp. Để chữa sốt, tiêu chảy, lỵ: Ngày dùng 10 – 20 viên.
Chữa ngộ lạnh, cơ hoành và dạ dày co thắt hoặc thận lạnh đái luôn và trẻ em đái dầm
Sắc các dược liệu gồm: 8g ô dược, 6g quả hoặc rễ ích trí nhân, 9g hồi hương. Dùng mỗi ngày 1 thang.
Ô dược thang:
Dùng các dược liệu: 10g ô dược, 12g đương quy, 8g hương phụ tử, cam thảo, 8g mộc hương sắc uống, có tác dụng hành huyết, lý khí, trị phụ nữ đau bụng kinh. Ngày dùng 1 thang.
Từ điển cây thuốc Việt Nam – Võ Văn Chi.
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi.
Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (Tập 2).
Tra cứu dược liệu: https://tracuuduoclieu.vn/lindera-myrrha-lour-merr.html