Thuốc trị sỏi mật Solvella
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ x 10 viên (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thuốc trị sỏi mật Solvella được sản xuất từ các hoạt chất Cao khô dược liệu (tương đương: Kim tiền thảo 400mg, Nhân trần 400mg, Hoàng cầm 120mg, Binh lang 130mg, Hậu phác 80mg) 130mg, Bột Mộc hương 100mg, Bột Đại hoàng 130mg, … với hàm lượng tương ứng
Mô tả Binh lang hoạt chất của Thuốc trị sỏi mật Solvella
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Binh lang.
Tên khác: Hạt Cau; Đại phúc tử; Tân lang…
Tên khoa học: Areca Catechu L.
Đặc điểm tự nhiên
Cây cau là một cây sống lâu năm, thân mọc thẳng, cao độ 15 – 20 m, đường kính 10 – 15 cm, thân tròn, không chia cành, không có lá, có nhiều đốt do vết lá cũ rụng, chỉ ở ngọn mới có một chùm lá to, rộng, xẻ lông chim. Lá có bẹ to. Hoa tự mọc thành buồng, ngoài có mo bao bọc, hoa đực ở trên, hoa cái ở dưới. Hoa đực nhỏ màu trắng ngà, thơm mát. Quả hạch, hình trứng, to gần bằng quả trứng gà, lúc đầu xanh, vỏ bóng nhẵn, khi già biến thành màu vàng đỏ. Quả bì có sợi, hạt có nội nhũ xếp cuốn. Hạt hơi hình nón cụt, đầu tròn, giữa đáy hơi lõm, màu nâu nhạt, vị chát.
Dược liệu (hạt cau): Khối cứng, hình trứng hoặc hình cầu dẹt, cao khoảng 1,5 – 3,5 cm; đường kính khoảng 1,5 – 3,5 cm. Đáy phẳng, ở giữa lõm, đôi khi có một cụm xơ (cuống noãn). Mặt ngoài màu nâu vàng nhạt hoặc màu nâu đỏ nhạt với những nếp nhăn hình mạng lưới. Cắt ngang thấy vỏ hạt ăn sâu vào nội nhũ tạo thành những nếp màu nâu xen kẽ với màu trắng nhạt. Phôi nhỏ nằm ở đáy hạt.
Phân bố, thu hái, chế biến
Cây được trồng khắp các miền nước ta, trong đó tập trung nhiều nhất ở Nghệ An, Thanh Hóa, Hà Tĩnh và Hải Phòng. Trồng bằng quả, sau 5 – 6 năm mới thu hoạch, đó là cau nhà, còn gọi là gia tân lang, có loại cau tứ thời (cau bốn mùa), cây thấp đã có quả, ra quả quanh năm. Cau rừng (areca oleracea linn cùng họ) còn gọi là sơn tân lang, cây bé, hạt nhỏ, nhọn và chắc hơn. Vùng Nghệ An, Thanh Hóa có nhiều. Hiện nay ta thu mua cả hai loại cau nhà và cau rừng.
Mùa thu hoạch khoảng tháng 9 – 12 (không kể loại cau tứ thời) lấy quả thật già, róc bỏ vỏ ngoài và vỏ già, lấy nguyên hạt ở trong đem phơi sấy thật khô.
Chế biến: Thu hái quả chín, bổ lấy hạt. Hạt được cắt lát (binh lang phiến) hay bổ đôi, phơi hoặc sấy khô. Binh lang sao đen (tiêu binh lang): Lấy binh lang phiên, sao nhỏ lửa đến khi có màu vàng đen.
Bộ phận sử dụng
Dược liệu này là hạt già phơi hay sấy khô của cây Cau (areca catechu L.), họ Cau (arecaceae).
Mô tả Đại hoàng (Thân rễ) hoạt chất của Thuốc trị sỏi mật Solvella
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Đại Hoàng.
Tên khác: Hoàng lương; Tướng quân; Hỏa sâm; Phu như; Phá môn; Vô thanh hổ; Cẩm trang hoàng; Thiệt ngưu đại hoàng; Cẩm văn; Sanh quân; Đản kết; Sanh cẩm văn; Chế quân; Xuyên quân; Chế cẩm văn; Sanh đại hoàng; Xuyên văn; Xuyên cẩm văn; Tửu chế quân; Cẩm văn đại hoàng; Thượng quản quân; Thượng tướng quân; Tây khai phiến; Thượng tương hoàng.
Tên khoa học: Rheum palmatum L. - Polygonaceae
Đặc điểm tự nhiên
Đây là loại cây lâu năm, thân dày, rễ to, thân cao tới 2m, rỗng và bề mặt nhẵn. Các lá phía dưới to dài có cuống dài, phiến lá hình tim xẻ 3 - 7 thùy. Các mép lá hơi có răng cưa hoặc hơi cắt, các lá phía trên thân nhỏ hơn. Cụm hoa mọc thành chùm khi còn non, hoa màu đỏ tím.
Dược liệu là thân rễ hình trụ, hình nón, hình cầu hoặc xoắn không đều. Chiều dài từ 3 cm đến 17cm, đường kính từ 3cm đến 10cm, hoặc các lát mỏng, chiều rộng từ 10cm trở lên. Thân rễ có mặt ngoài màu nâu vàng hoặc nâu đỏ, đôi khi có những đám hơi đen. Các vết nứt màu đỏ cam với các hạt sần. Hình thức màu nâu vàng với các sọc đen, kết cấu mềm và hơi dính khi chạm vào. Đặc điểm mùi, vị đắng.
Phân bố, thu hái, chế biến
Loại cây này chủ yếu được trồng ở Tứ Xuyên, Cam Túc (Trung Quốc), và một phần trong tự nhiên.
Thu hoạch vào cuối mùa thu, khi lá đã héo, hoặc mùa xuân năm sau, trước khi cây đâm chồi. Đào lấy thân rễ, tua cuốn nhỏ thành chùm, gọt bỏ vỏ ngoài, cắt lát hoặc thái dày, gai thành chuỗi, phơi khô.
Xử lý:
-
Đại hoàng phiến: Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ngâm mềm, thái miếng dày. Phơi lọ trong bóng râm (tránh ánh nắng trực tiếp).
-
Tửu: Lấy một Đĩa đại hoàng, xịt đều với rượu, còn ấm, cho vào nồi đun nhỏ lửa, hơi se lại, vớt ra, phơi nơi thoáng mát. Cứ 100kg Đại hoàng thì dùng 10 lít rượu.
-
Thục Đại hoàng: Cắt nhỏ Đại hoàng, trộn đều với rượu rồi cho vào lọ đậy kín. Cho vào nồi nước nấu cho chín rồi vớt ra để ráo. Cứ 100kg Đ`ại hoàng thì cần 30 lít rượu.
-
Đại hoàng thán: Cho các mảnh Đại hoàng vào nồi. Đốt cho đến khi nó gần như đen ở bên ngoài và nâu sẫm ở bên trong, nhưng vẫn có hương vị của Đại hoàng.
Bộ phận sử dụng
Thân rễ.
Mô tả Hậu phác (Vỏ) hoạt chất của Thuốc trị sỏi mật Solvella
Tên gọi, danh pháp
Hậu phác có tên khoa học là Cortex Magnoliae officinalis, là vỏ của cây Magnolia officinalis Rehd. et Wils thuộc họ Magnoliaceae (họ Mộc lan).
Đặc điểm tự nhiên
Cây Hậu phác chính thức (tên khoa học Magnolia officinalis Rehd. et Wils.) là loài cây gỗ to, thường cao trên 715m. Vỏ thân Hậu phác màu tím nâu. Lá Hậu phác mọc so le, phiến lá hình trứng thuôn rộng từ 10 - 20cm, dài 22 - 40cm, đầu hơi nhọn, hẹp dần về phía cuống. Cuống lá không long, to, dài 2,4 - 4,4cm. Đường kính hoa Hậu phác có thể tới 12cm, màu trắng, mùi thơm, cuống hoa thô to. Quả kép (gồm nhiều đại rời), hình trứng dài từ 9 - 12cm, đường kính 5 - 6,5cm.
Loài thứ Hậu phác (tên khoa học Magnolia officinalis var biloba Rehd et Wils) có đặc điểm bên ngoài rất giống loài Hậu phác chính thức, chỉ khác nhau ở đặc điểm đầu lá hõm xuống chia thành hai thuỳ.
Vỏ thân: Vỏ thân Hậu phác phơi khô cuộn thành ống kép hoặc ống đơn, thường được gọi là “đồng phát” (ống hậu phác), dày khoảng 0,2 - 0,7cm, dài 30 - 35cm. Phần vỏ thân gần rễ loe ra như loa kèn, thường gọi là “hoa đồng phác”, dày khoảng 0,3 - 0,8cm, dài 13 - 25cm. Mặt ngoài của vỏ thô ráp, màu nâu xám, đôi khi có những vảy dễ bóc ra; có vân nhăn dọc rõ và có lỗ vỏ hình bầu dục. Bên trong lớp vỏ thô có màu nâu vàng; mặt trong tương đối trơn, màu nâu tím, có sọc dọc nhỏ, khi cạo ra xuất hiện vết dầu rõ. Vỏ thân Hậu phác cứng và khó bẻ gãy, vị cay hơi đắng, mùi thơm.
Vỏ rễ (căn phác): Vỏ rễ Hậu phác có dạng phiến lát không đều hoặc ống đơn, đôi khi cong giống như ruột gà nên thường gọi là kê trường phác. Chất gỗ của rễ cứng nhưng dễ bẻ gãy, mặt gãy có xơ.
Vỏ cành (chi phác): Vỏ cành Hậu phác dạng ống đơn, dày khoảng 0,1 - 0,2cm, dài 10 - 20cm. Chất gỗ giòn và dễ bẻ gãy, mặt gãy có xơ giống vỏ rễ.
Phân bố, thu hái, chế biến
Phân bố
Cây này hiện chưa được trồng phổ biến ở nước ta. Cây sinh trưởng chủ yếu ở những nơi khí hậu mát, ẩm ở Trung Quốc như các tỉnh Quảng Tây, Phúc Kiến, Vân Nam, hoặc một số tỉnh giáp biên giới Trung Quốc như Hà Giang, Lai Châu, Sơn La, Tuyên Quang.
Thu hái và chế biến
Thu hoạch vỏ Hậu phác vào khoảng tháng 5 - 6. Lựa chọn những cây tuổi thọ từ 20 năm trở lên, cạo lấy vỏ như vỏ cây quế rồi chế biến sơ bộ. Có nhiều cách chế biến khác nhau, sau đây là hai phương pháp phổ biến nhất:
Phương pháp 1: Cho vỏ vào ngăn gỗ, đun nóng cho bốc hơi nước rồi phun nước lạnh vào, đun và phun nước lạnh như vậy 3 lần là được, đem ra cuộn thành cuộn.
Phương pháp 2: Đào hố dưới đất, cho vỏ vào, đậy rơm và ủ trong 3 - 4 ngày cho ra hơi nước, sau đấy cuộn lại thành từng ống.
Tuỳ theo cách chế biến mà hình dáng của vị thuốc sẽ khác nhau. Ở nước ta, người ta thường không cuộn vỏ khi chế biến.
Bộ phận sử dụng
Vỏ thân, vỏ rễ, vỏ cành.
Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc trị sỏi mật Solvella đang được ThuocViet cập nhật
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này