Thuốc trị sỏi mật Solvella

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VD-25544-16
Thành phần:
Dạng bào chế:
Viên
Đóng gói:
Hộp 2 vỉ x 10 viên
Xuất xứ:
Việt Nam
Đơn vị đăng ký:
Traphaco

Video

Thuốc trị sỏi mật Solvella được công ty Traphaco kê khai trong nước là dòng sản phẩm chăm sóc bảo vệ sức khỏe đang được lưu hành tại Việt Nam với mã đăng ký VD-25544-16. Thuốc được hoàn tất thông tin, gửi đơn đăng ký và đã được tiếp nhận vào ngày 09/03/2017. Thuốc được nghiên cứu và được TRAPHACO Việt Nam sản xuất từ các hoạt chất hóa học/tự nhiên Cao khô dược liệu (tương đương: Kim tiền thảo 400mg, Nhân trần 400mg, Hoàng cầm 120mg, Binh lang 130mg, Hậu phác 80mg) 130mg, Bột Mộc hương 100mg, Bột Đại hoàng 130mg, … với hàm lượng phù hợp hợp . Về giá thành của Viên Thuốc trị sỏi mật Solvella, thì hiện mức giá sỉ (mua số lượng lớn) mà cục quản lý dược thông báo mới nhất hiện nay là khoảng 1320 vnđ/Viên, còn nếu muốn mua số lượng nhỏ, thì tùy vào từng thời điểm cũng như từng kênh bán hàng mà sẽ có mức giá khác nhau. Để mua hàng với giá thành tốt, bạn hãy liên hệ với Thuocviet chúng tôi.

Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ x 10 viên (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc trị sỏi mật Solvella được sản xuất từ các hoạt chất Cao khô dược liệu (tương đương: Kim tiền thảo 400mg, Nhân trần 400mg, Hoàng cầm 120mg, Binh lang 130mg, Hậu phác 80mg) 130mg, Bột Mộc hương 100mg, Bột Đại hoàng 130mg, … với hàm lượng tương ứng

Mô tả Binh lang hoạt chất của Thuốc trị sỏi mật Solvella

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Binh lang.

Tên khác: Hạt Cau; Đại phúc tử; Tân lang…

Tên khoa học: Areca Catechu L.

Đặc điểm tự nhiên

Cây cau là một cây sống lâu năm, thân mọc thẳng, cao độ 15 – 20 m, đường kính 10 – 15 cm, thân tròn, không chia cành, không có lá, có nhiều đốt do vết lá cũ rụng, chỉ ở ngọn mới có một chùm lá to, rộng, xẻ lông chim. Lá có bẹ to. Hoa tự mọc thành buồng, ngoài có mo bao bọc, hoa đực ở trên, hoa cái ở dưới. Hoa đực nhỏ màu trắng ngà, thơm mát. Quả hạch, hình trứng, to gần bằng quả trứng gà, lúc đầu xanh, vỏ bóng nhẵn, khi già biến thành màu vàng đỏ. Quả bì có sợi, hạt có nội nhũ xếp cuốn. Hạt hơi hình nón cụt, đầu tròn, giữa đáy hơi lõm, màu nâu nhạt, vị chát.

Dược liệu (hạt cau): Khối cứng, hình trứng hoặc hình cầu dẹt, cao khoảng 1,5 – 3,5 cm; đường kính khoảng 1,5 – 3,5 cm. Đáy phẳng, ở giữa lõm, đôi khi có một cụm xơ (cuống noãn). Mặt ngoài màu nâu vàng nhạt hoặc màu nâu đỏ nhạt với những nếp nhăn hình mạng lưới. Cắt ngang thấy vỏ hạt ăn sâu vào nội nhũ tạo thành những nếp màu nâu xen kẽ với màu trắng nhạt. Phôi nhỏ nằm ở đáy hạt.

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây được trồng khắp các miền nước ta, trong đó tập trung nhiều nhất ở Nghệ An, Thanh Hóa, Hà Tĩnh và Hải Phòng. Trồng bằng quả, sau 5 – 6 năm mới thu hoạch, đó là cau nhà, còn gọi là gia tân lang, có loại cau tứ thời (cau bốn mùa), cây thấp đã có quả, ra quả quanh năm. Cau rừng (areca oleracea linn cùng họ) còn gọi là sơn tân lang, cây bé, hạt nhỏ, nhọn và chắc hơn. Vùng Nghệ An, Thanh Hóa có nhiều. Hiện nay ta thu mua cả hai loại cau nhà và cau rừng.

Mùa thu hoạch khoảng tháng 9 – 12 (không kể loại cau tứ thời) lấy quả thật già, róc bỏ vỏ ngoài và vỏ già, lấy nguyên hạt ở trong đem phơi sấy thật khô.

Chế biến: Thu hái quả chín, bổ lấy hạt. Hạt được cắt lát (binh lang phiến) hay bổ đôi, phơi hoặc sấy khô. Binh lang sao đen (tiêu binh lang): Lấy binh lang phiên, sao nhỏ lửa đến khi có màu vàng đen.

Binh Lang (Hạt cau khô)

Bộ phận sử dụng

Dược liệu này là hạt già phơi hay sấy khô của cây Cau (areca catechu L.), họ Cau (arecaceae).

Mô tả Đại hoàng (Thân rễ) hoạt chất của Thuốc trị sỏi mật Solvella

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Đại Hoàng.

Tên khác: Hoàng lương; Tướng quân; Hỏa sâm; Phu như; Phá môn; Vô thanh hổ; Cẩm trang hoàng; Thiệt ngưu đại hoàng; Cẩm văn; Sanh quân; Đản kết; Sanh cẩm văn; Chế quân; Xuyên quân; Chế cẩm văn; Sanh đại hoàng; Xuyên văn; Xuyên cẩm văn; Tửu chế quân; Cẩm văn đại hoàng; Thượng quản quân; Thượng tướng quân; Tây khai phiến; Thượng tương hoàng.

Tên khoa học: Rheum palmatum L. - Polygonaceae

Đặc điểm tự nhiên

Đây là loại cây lâu năm, thân dày, rễ to, thân cao tới 2m, rỗng và bề mặt nhẵn. Các lá phía dưới to dài có cuống dài, phiến lá hình tim xẻ 3 - 7 thùy. Các mép lá hơi có răng cưa hoặc hơi cắt, các lá phía trên thân nhỏ hơn. Cụm hoa mọc thành chùm khi còn non, hoa màu đỏ tím.

Dược liệu là thân rễ hình trụ, hình nón, hình cầu hoặc xoắn không đều. Chiều dài từ 3 cm đến 17cm, đường kính từ 3cm đến 10cm, hoặc các lát mỏng, chiều rộng từ 10cm trở lên. Thân rễ có mặt ngoài màu nâu vàng hoặc nâu đỏ, đôi khi có những đám hơi đen. Các vết nứt màu đỏ cam với các hạt sần. Hình thức màu nâu vàng với các sọc đen, kết cấu mềm và hơi dính khi chạm vào. Đặc điểm mùi, vị đắng.

Cây Đại hoàng

Phân bố, thu hái, chế biến

Loại cây này chủ yếu được trồng ở Tứ Xuyên, Cam Túc (Trung Quốc), và một phần trong tự nhiên.

Thu hoạch vào cuối mùa thu, khi lá đã héo, hoặc mùa xuân năm sau, trước khi cây đâm chồi. Đào lấy thân rễ, tua cuốn nhỏ thành chùm, gọt bỏ vỏ ngoài, cắt lát hoặc thái dày, gai thành chuỗi, phơi khô.

Xử lý:

  • Đại hoàng phiến: Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ngâm mềm, thái miếng dày. Phơi lọ trong bóng râm (tránh ánh nắng trực tiếp).

  • Tửu: Lấy một Đĩa đại hoàng, xịt đều với rượu, còn ấm, cho vào nồi đun nhỏ lửa, hơi se lại, vớt ra, phơi nơi thoáng mát. Cứ 100kg Đại hoàng thì dùng 10 lít rượu.

  • Thục Đại hoàng: Cắt nhỏ Đại hoàng, trộn đều với rượu rồi cho vào lọ đậy kín. Cho vào nồi nước nấu cho chín rồi vớt ra để ráo. Cứ 100kg Đ`ại hoàng thì cần 30 lít rượu.

  • Đại hoàng thán: Cho các mảnh Đại hoàng vào nồi. Đốt cho đến khi nó gần như đen ở bên ngoài và nâu sẫm ở bên trong, nhưng vẫn có hương vị của Đại hoàng.

Bài thuốc Đại hoàng

Bộ phận sử dụng

Thân rễ.

Mô tả Hậu phác (Vỏ) hoạt chất của Thuốc trị sỏi mật Solvella

Tên gọi, danh pháp

Hậu phác có tên khoa học là Cortex Magnoliae officinalis, là vỏ của cây Magnolia officinalis Rehd. et Wils thuộc họ Magnoliaceae (họ Mộc lan).

Dược liệu Hậu phác - Cortex Magnoliae officinalis

Đặc điểm tự nhiên

Cây Hậu phác chính thức (tên khoa học Magnolia officinalis Rehd. et Wils.) là loài cây gỗ to, thường cao trên 715m. Vỏ thân Hậu phác màu tím nâu. Lá Hậu phác mọc so le, phiến lá hình trứng thuôn rộng từ 10 - 20cm, dài 22 - 40cm, đầu hơi nhọn, hẹp dần về phía cuống. Cuống lá không long, to, dài 2,4 - 4,4cm. Đường kính hoa Hậu phác có thể tới 12cm, màu trắng, mùi thơm, cuống hoa thô to. Quả kép (gồm nhiều đại rời), hình trứng dài từ 9 - 12cm, đường kính 5 - 6,5cm.

Cây Hậu phác - Magnolia officinalis Rehd. et Wils.

Loài thứ Hậu phác (tên khoa học Magnolia officinalis var biloba Rehd et Wils) có đặc điểm bên ngoài rất giống loài Hậu phác chính thức, chỉ khác nhau ở đặc điểm đầu lá hõm xuống chia thành hai thuỳ.

Vỏ thân: Vỏ thân Hậu phác phơi khô cuộn thành ống kép hoặc ống đơn, thường được gọi là “đồng phát” (ống hậu phác), dày khoảng 0,2 - 0,7cm, dài 30 - 35cm. Phần vỏ thân gần rễ loe ra như loa kèn, thường gọi là “hoa đồng phác”, dày khoảng 0,3 - 0,8cm, dài 13 - 25cm. Mặt ngoài của vỏ thô ráp, màu nâu xám, đôi khi có những vảy dễ bóc ra; có vân nhăn dọc rõ và có lỗ vỏ hình bầu dục. Bên trong lớp vỏ thô có màu nâu vàng; mặt trong tương đối trơn, màu nâu tím, có sọc dọc nhỏ, khi cạo ra xuất hiện vết dầu rõ. Vỏ thân Hậu phác cứng và khó bẻ gãy, vị cay hơi đắng, mùi thơm.

Vỏ rễ (căn phác): Vỏ rễ Hậu phác có dạng phiến lát không đều hoặc ống đơn, đôi khi cong giống như ruột gà nên thường gọi là kê trường phác. Chất gỗ của rễ cứng nhưng dễ bẻ gãy, mặt gãy có xơ.

Vỏ cành (chi phác): Vỏ cành Hậu phác dạng ống đơn, dày khoảng 0,1 - 0,2cm, dài 10 - 20cm. Chất gỗ giòn và dễ bẻ gãy, mặt gãy có xơ giống vỏ rễ.

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố

Cây này hiện chưa được trồng phổ biến ở nước ta. Cây sinh trưởng chủ yếu ở những nơi khí hậu mát, ẩm ở Trung Quốc như các tỉnh Quảng Tây, Phúc Kiến, Vân Nam, hoặc một số tỉnh giáp biên giới Trung Quốc như Hà Giang, Lai Châu, Sơn La, Tuyên Quang.

Thu hái và chế biến

Thu hoạch vỏ Hậu phác vào khoảng tháng 5 - 6. Lựa chọn những cây tuổi thọ từ 20 năm trở lên, cạo lấy vỏ như vỏ cây quế rồi chế biến sơ bộ. Có nhiều cách chế biến khác nhau, sau đây là hai phương pháp phổ biến nhất:

Phương pháp 1: Cho vỏ vào ngăn gỗ, đun nóng cho bốc hơi nước rồi phun nước lạnh vào, đun và phun nước lạnh như vậy 3 lần là được, đem ra cuộn thành cuộn.

Phương pháp 2: Đào hố dưới đất, cho vỏ vào, đậy rơm và ủ trong 3 - 4 ngày cho ra hơi nước, sau đấy cuộn lại thành từng ống.

Tuỳ theo cách chế biến mà hình dáng của vị thuốc sẽ khác nhau. Ở nước ta, người ta thường không cuộn vỏ khi chế biến.

Bộ phận sử dụng

Vỏ thân, vỏ rễ, vỏ cành.

Vỏ Hậu phác tươi

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc trị sỏi mật Solvella đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ