Nghệ
Thuốc Erythromycin và Nghệ
Thuốc FITOBABY 80ML - Fito Pharma
Thuốc GARLICUR-G - 3/5
Thuốc Hepa extra - SPM
Thuốc Dạ dày số 1 - Nam Dược
Thuốc Tiêu phong nhuận gan số 40
Thuốc Bosamin - Ampharco
Thuốc Soigama - Hoà Thuận Đường
Thuốc Oscumin - ME DI SUN
Tìm hiểu chung
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Nghệ (Thân rễ).
Tên khác: Nghệ vàng; Khương hoàng; Uất kim; Cohem; Co khản mỉn; Khinh lương.
Tên khoa học: Curcuma longa L.
Đặc điểm tự nhiên
Thuộc cây thân cỏ, cao 0,6 - 1 m. Thân rễ to, phân nhánh thành nhiều củ hình bầu dục, có ngấn, màu vàng sẫm đến đỏ cam, mùi thơm.
Bẹ lá ôm lấy nhau tạo thân giả, mọc thẳng từ thân rễ, gốc phiến lá thuôn hẹp, đầu hơi nhọn, dài 30 - 40 cm , rộng 10 – 15 cm, hai mặt nhẵn cùng màu xanh nhạt, mép lá nguyên uốn lượn.
Cụm hoa mọc từ giữa túm lá, hình trụ hoặc hình trứng, trên một cán mập dài đến 20 cm. Lá bắc rời, màu rất nhạt. Những hoa ở gốc cụm hoa là hoa sinh sản, màu lục hoặc trắng nhạt, những hoa gần ngọn hẹp hơn pha hồng ở đầu lá. Mỗi hoa gồm 3 lá đài dạng răng, không đều; tràng hình ống dài, cánh giữa dài hơn các cánh bên, màu vàng. Nhị mang bao phấn có cựa do một phần lồi ra của chung đới; nhị lép dài hơn bao phấn; cánh môi gần hình mắt chim, hơi chia 3 thuỳ. Bầu có lông.
Quả nang chia thành 3 ô, nứt bằng van. Hạt có áo.
Cây ra hoa vào khoảng từ tháng 3 - 5.
Phân bố, thu hái, chế biến
Phân bố
Có lẽ, Nghệ có nguồn gốc từ Ấn Độ. Ngày nay, Nghệ là một cây trồng quen thuộc ở khắp các nước thuộc khu vực nhiệt đới, từ Nam Á đến Đông Nam Á và cả Đông Á.
Ở Việt Nam, Nghệ cũng là một cây trồng có ở nhiều nơi, từ vùng đồng bằng ven biển đến vùng núi cao trên 1500 m. Ở nhiều nơi, Nghệ đã trở thành loài mọc hoang ở các đồng ruộng, nương rẫy.
Nghệ là loài cây ưa ẩm, ưa sáng và chịu bóng, biên độ sinh thái rộng, thích nghi được với nhiều kiểu khí hậu khác nhau. Toàn bộ phần trên mặt đất cây Nghệ sẽ lụi đi vào mùa đông ở các tỉnh phía Bắc và mùa khô ở các tỉnh phía Nam. Sau đó, cây mọc lại vào giữa mùa xuân.
Thu hái và chế biến
Tiến hành thu hoạch Nghệ vào mùa đông khi cây lụi đi.
Muốn để lâu nên hấp Nghệ trong 6 - 12 giờ, để cho ráo nước rồi đem phơi hoặc sấy khô.
Trong y học cổ truyền, người ta chế biến Nghệ như sau:
-
Dạng thái phiến: Thái Nghệ thành phiến vát, phơi hay sấy khô. (Nếu là củ khô thì ngâm, rửa, ủ mềm rồi thái phiến và đem phơi khô trở lại.
-
Dạng sao với giấm: Nghệ (10 kg) tẩm đều với giấm (1,5 - 2 kg), để Nghệ hút hết giấm 30 phút, dùng lửa nhỏ sao khô hoặc luộc Nghệ với giấm, rồi thái phiến, phơi khô.
-
Dạng phiến sao vàng: Nghệ thái phiến được đem đi sao cho đến khi có màu vàng sẫm.
-
Dạng chế với phèn chua: 10 kg Nghệ thái phiến tẩm nước phèn chua (0,1 kg), ủ trong một giờ, rồi sao đến khi vàng.
-
Dạng chế với giấm, phèn chua: Nghệ (10 kg), giấm (1 kg) phèn chua (0,1 kg), nước vừa đủ. Đầu tiên, trộn đều Nghệ với giấm rồi thêm ít nước cháo nóng cộngdung dịch phèn chua, trộn đều, để 24 giờ. Sau đó đem luộc cho cạn, phơi khô vừa (còn khoảng 30% nước), ủ mềm thêm 2 ngày thái phiến 3 - 5 mm rồi phơi khô.
Bộ phận sử dụng
Thân rễ cây Nghệ.
Thành phần hoá học
Thân rễ Nghệ trồng ở Ấn Độ có các thành phần theo tỉ lệ: Nước 13,1%; protein 6,3%; chất béo 5,1%, chất vô cơ 3,5%; carbonhydrat 69,4% và caroten tính theo vitamin A 50 UI.
Cất kéo bằng hơi nước được 5,8% tinh dầu. Ở Việt Nam, trong củ Nghệ có hỗn hợp chất màu 3,5 – 4% và curcumin tinh khiết 1,5 – 2%. Trong tinh dầu lá Nghệ, có hơn 20 các chất nhóm monoterpen: Phellandren (24,5%), cineol (15,9%), p - cymen (13,2%) và p-pinen (8,9%).
Theo tài liệu Trung Quốc, Nghệ có turmerol, zingiberen, limonen, cineol, terpinen, linalool, borneol, D, p-phellandren, d-sabinen, zingeren, curcumin, parahydroxy cinnamoyl methan. P, p’-dihydroxycinnamoyl methan.
Các chất màu phenolic trong Nghệ chủ yếu là các dẫn chất của diarylheptan gồm curcumin (bisferuloyl – methan) (1) bis (4 hydroxy – cinnamoyl)-methan (2) và 4-hydroxycinnamoyl feruloyl methan (3).
Curcumin là một hỗn hợp gồm curcumin I là curcumin chính thức, chiếm khoảng 60% , curcumin II là monodesmethoxy curcumin chiếm 24% và curcumin III là bidesmethoxy curcumin chiếm 14%.
Tinh dầu Nghệ cũng chứa nhiều hợp chất terpen như alpha và beta pinen, camphen, limonen, terpinen, caryophyllen, linalool, borneol, isoborneol, camphor, eugenol, cineol curdion, curzerenon, và curcumen.
Hai hợp chất có tác dụng chống oxy hóa và chống viêm là 1,5 bis (4 hydroxy, 3 methoxy phenyl)-penta-(1E, 4E)-1,4–dien-3-on và 1-(4 hydroxy-3-methoxy phenyl-5-(4 hydroxy phenyl)-penta (1E, 4E)-1-4-dien-3-on.
Hai hợp chất phenol-sesquiterpen ceton có tác dụng ức chế men lipoxygenase là 2-methyl-6-(3-hydroxy-4-methyl-phenyl-2-hepten-4-on (turmeronol A) và 2 methyl-6-(2-hydroxy-4 methylphenyl) 2-hepten-4 on (turmeronol B).
Người ta cũng dựa vào thành phần hoá học các sesquiterpen trong củ Nghệ để phân loại các loại Nghệ.
Phân tích mẫu bằng phương pháp GC/MS (sắc ký khí kết hợp đo khối phổ) một số loại Nghệ thấy có 8 sesquiterpenoid là alphacurcumen, zingiberen, p-sesquiphellandren, ar – (+) tuimerol, o-turmeron, p-turmeron và germacol.
Gần đây còn có thêm các nghiên cứu về polysaccharid có hoạt tính sinh vật trong Nghệ, đáng lưu ý có ukonan A, ukonan B và ukonan C, cho tác dụng trên hệ thống lưới nội mô.
Chất màu trong củ nghệ có thể chiết xuất trực tiếp bằng nước kiềm, sau đó, tủa với acid.
Curcumin từ Nghệ có tác dụng ức chế u và có thể coi là một chất anticarcinogen có giá trị.
Liều dùng & cách dùng
Ngày dùng 2 – 6 g dưới dạng bột hoặc thuốc sắc, chia 2 – 3 lần uống trong ngày.
Lưu ý
Chưa có lưu ý.
Bài thuốc kinh nghiệm
Bài thuốc chữa trúng phong bại liệt một bên
Nghệ, Rau sam, Bìm bìm, lá cây Dậu gió, Xương bồ, Huyết giác, Hồi hương, Đinh hương đồng lượng mỗi vị 12 g; Quế chi 20 g. Tất cả đem tán nhỏ, trộn với rượu và nước tiểu rồi dùng tay bóp đều.
Bài thuốc chữa chứng tích thành cục trong bụng hoặc do đờm tích hay huyết tụ gây đau
Nghệ, củ gấu đồng lượng, thêm ít cam thảo rồi đem tán bột làm viên.
Dùng 3 lát gừng, 3 lá tía tô, 2 g muối, sắc nước uống làm thang. Có thể uống thuốc với rượu vào lúc đói càng tốt.
Bài thuốc chữa đi tiểu ra máu
Nghệ (40 g) tán nhỏ, 1 nắm hành trắng, Đem sắc uống, chia 3 lần/ngày.
Bài thuốc chữa ra nhiều mồ hôi
Nghệ vàng, củ Sữa bò, Ngũ bội tử, tất cả đem tán nhỏ, trộn với ít nước, rồi quấn vào rốn.
Bài thuốc chữa uất mà sinh điên cuồng, kinh giản ở phụ nữ
Nghệ 280 g, phèn chua 120 g, tất cả đem tán nhỏ rồi viên với hồ, uống 12 g/lần với nước sôi.
Bài thuốc chữa lở ngứa, ghẻ
Nghệ, hạt Máu chó, hạt Củ đậu, tất cả đồng lượng trộn thêm ít diêm sinh rồi tán nhỏ, trộn tiếp với mỡ heo hay dầu mè rồi bôi ngoài da.
Bài thuốc chữa trĩ bị lở gây sưng đau
Nghệ và phèn xanh đem tán nhỏ, trộn với mật và mỡ heo rồi bôi.
Bài thuốc chữa trĩ dẫn đến viêm cơ, hoại tử và của viêm tắc động mạch (cao gia truyền)
Nghệ tươi 1000 g thái mỏng, lá phù dung tươi 100 g cho vào 1 lít dầu thực vật (mè, đậu phộng) đun sôi 1 giờ. Khi Nghệ khô thành màu nâu thì vớt ra, cho các vị Thiên niên kiện 30 g, Cốt toái bổ 30 g, mai Ba ba 30 g, Hồng đơn 20 g, Rết 20 g, Long não 10 g, Sáp ong 50 g, than tóc rối 20 g, đã giã nhỏ vào, đun thêm 1 giờ, vớt thuốc ra lọc, đun thêm 1 giờ nữa. Để nồi nguội đến 60oC thì thêm Long não, sáp ong, khuấy đều.
Bôi cao nghệ vào các búi trĩ và các chỗ hoại tử do viêm tắc động mạch rồi băng vô trùng.
Bài thuốc chữa sai khớp xương, bong gân
Củ nghệ, vỏ sò, vỏ Núc nác, Gừng sống, Quế, Hồi hương, Đinh hương, lá Canh châu, lá Đau xương, lá Thầu dầu tía, lá Náng, lá Kim cang, lá Mua, mủ Xương rồng bà, lá Thầu dầu tía, lá Náng, lá Kim cang, lá Mua, Huyết giác, hạt Chấp, hạt Máu chó, lá Bưởi bung, lá Tầm gửi cây khế (nếu có bị sưng cơ thì không dùng lá Đau xương nhưng thêm giấm), tất cả đem giã nát, sao lên rồi chườm nóng.
Bài thuốc chữa huyết ứ, gây đau vùng tim
Đem Nghệ đốt tồn tính rồi tán bột, mỗi lần lấy 4 g hòa với giấm thanh đun sôi hay nước tiểu trẻ em làm thang.
Bài thuốc chữa viêm loét dạ dày tá tràng, đau vùng dạ dày, ợ hơi, ợ chua
Nghệ 10 g, Trần bì 12 g, Khổ sâm 12 g, Hương phụ 10 g, Bồ công anh 10 g, Ngải cứu 8 g, tất cả đem tán bột, ngày uống 10 – 20 g, chia 2 lần.
Nghệ 12 g, Đậu đen sao 20 g, Sâm bố chính 12 g, Hoài sơn 12 g, Thổ phục linh 10 g, Trần bì 10 g, mật ong hoặc đường 10 g, tất cả đem tán mịn hoàn thành viên, ngày uống 10 – 20 g.
Nghệ, mộc hương nam, mật ong, lá khôi, tất cả đem tán bột, làm thành viên nén uống.
Bài thuốc chữa viêm gan, suy gan, vàng da
Nghệ 5 g, Bồ bồ 10 g, Chi tử 5 g, râu Bắp 5 g, bào chế thành sirô hoặc cốm để uống.
Nghệ 6 – 12 g, Nga truật, Hương phụ, Quất (quả non), đem tán bột, trộn với mật ong làm viên uống.
Nghệ 2 g, Dành dành 2 g, Hậu phác nam 2 g, tất cả đem tán mịn kết hợp với cao nước của Nhọ nồi 2 g, Rau má 4 g, Hoàng bá nam 3g, Nhân trần hoặc Bồ bồ 3 g, Sài hồ nam 2 g. Làm thành viên hoàn, ngày uống 5 g x 2 lần/ngày.
Bài thuốc phòng và chữa bệnh sau khi đẻ
Nướng Nghệ rồi ăn hoặc uống với rượu.
Hoặc Nghệ tán bột uống với dấm.
Bài thuốc chữa chảy máu cam
Chiêu 4 – 6 g Nghệ với nước rồi uống.
Bài thuốc chữa đi tiểu ra máu hay đái buốt
Sắc Nghệ và hành rồi uống.
Bài thuốc điên cuồng, tức bực lo sợ
Nghệ 250 g, phèn chua 100 g, tán nhỏ rồi viên với hồ thành hạt ngô, uống mỗi lần 50 viên (có thể uống môi lần 4 – 8 g, ngày 2 lần).
Bài thuốc chữa lên cơn suyễn khó thở
Nghệ tươi 100 g, giã nát, hoà với đổng tiện, vắt lấy nước cốt uống.
Kem chữa bỏng từ Nghệ
Cao nghệ 5 ml (chiết bằng cồn 90%), vaselin 43 g, dầu lạc 20 ml, Na borat 4 g, lanolin 1 g, nước cất 30 ml, trộn đều.
Cao dán nhọt
Nghệ 60 g, củ ráy 80 g, dầu vừng 80 g, nhựa thông 40 g, sáp ong 40 g. Củ ráy gọt vỏ, giã cùng với Nghệ rồi nấu nhừ với nhựa thông, dầu mè và sáp ong. Lọc để nguội, phết lên giấy dán vào mụn nhọt.
Bài thuốc chữa sỏi mật (Đàm đạo bài thạch thang)
Nghệ 12 g, Kim tiền thảo 40 g; Mộc hương, Nhân trần, Chỉ xác, Đại hoàng, đồng lượng mỗi vị 12 g, sắc uống ngày một thang.
Bài thuốc chữa viêm gan virus cấp tính
Nghệ 12 g; Nhân trần, Bồ công anh, rễ Cỏ tranh, đồng lượng mỗi vị 40 g; Chi tử 16 g, Đại hoàng sao 12 g, Hoàng liên 8 g, tất cả đem sắc uống, 1 thang/ngày.
Bài thuốc chữa kinh nguyệt không đều
Nghệ 8 g; Ích mẫu 16 g, Kê huyết đằng 16 g, Sinh địa 12 g; Xuyên khung 8 g, đào nhân 8 g, sắc uống.
Bài thuốc chữa đau bụng kinh
Nghệ 12 g, Ích mẫu 20 g; Sinh địa 16 g, Huyền sâm 16 g, Địa cốt bì 12 g; Đào nhân 8 g, Hương phụ 8 g, Thanh bì 8 g. Sắc uống trong ngày.
Nghệ 8 g, Ích mẫu 16 g; Đào nhân, Xuyên khung, Ngưu tất, Hương phụ, đồng lượng mỗi vị 8 g, sắc uống trong ngày.