Bạch Đậu Khấu
Tìm hiểu chung
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Bạch đậu khấu.
Tên khác: Bà khấu; Bạch khấu xác; Bạch khấu nhân; Đới xác khấu; Đa khấu; đậu khấu; Đông ba khấu; Tử đậu khấu; Khấu nhân; Viên đậu khấu; Xác khấu.
Tên khoa học: Amomum cardamomum L.
Đặc điểm tự nhiên
Cây thảo sống lâu năm, cao 2 - 3m. Thân rễ mọc ngang. Lá mọc thành hai dãy, hình dải, dài 20 - 25cm, rộng 7 - 10cm, gốc phẳng, đầu nhọn, mặt nhẵn, mép hơi cong, bẹ lá có khía.
Cụm hoa mọc từ thân rễ thành xim dày, có nhiều vảy bao quanh, thành lá bắc dần và rụng sớm, đài hoa hình ống, có 3 răng, màu trắng hơi đỏ, tràng hoa gồm 3 cánh màu trắng, hình trứng màu vàng; nhị 1, chỉ nhị ngắn, hơi cong; nhị nhỏ; bầu nhụy nhẵn, 3 ô chứa nhiều noãn, kiểu hình thẳng, đầu nhụy nhỏ.
Quả nang hình cầu, hình khuyên, có rãnh dọc, khi trưởng thành có màu nâu trắng; thời kỳ đậu quả của hạt chứa tinh dầu thơm: Tháng 5 - 8.
Phân bố, thu hái, chế biến
Amomum Roxb. là một chi lớn với khoảng 250 loài ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, chủ yếu ở châu Á. Chúng phân bố khắp phía nam dãy Himalaya, bao gồm cả Ấn Độ và Trung Quốc, đến tận Đông Dương, và từ Đông Nam Á đến Australia. Trong đó, có 30 loài ở Borneo, 13 loài ở Malaysia, và khoảng 30 loài ở Việt Nam.
Trong số các loài thuộc chi này ở Việt Nam, Bạch đậu khấu có lẽ là loài ít được quan tâm nhất. Theo một công bố gần đây, loài cây này mới được phát hiện ở An Giang (Võ Văn Chi, 1997). Cây cũng phân bố ở Campuchia, Thái Lan và Trung Quốc. Ở Thái Lan, Malaysia và Trung Quốc có trồng bổ sung.
Bạch đậu khấu là loại cây ưa ẩm, hơi bóng râm, thường mọc thành từng khóm lớn ở ven rừng hoặc gần nguồn nước. Hàng năm, cây đơm hoa kết trái từ những thân rễ sát mặt đất. Trong một cụm lớn, chỉ những cành 1 - 2 năm tuổi có hoa. Cây có khả năng tái sinh khỏe bằng cách đâm chồi từ thân rễ. Có thể trồng bằng cách giâm cành và gieo hạt.
Nói chung, nó được hái khi cây được hơn 3 năm và quả chuyển từ màu xanh sang màu xanh vàng. Sau khi hái về đem phơi hoặc sấy khô, bỏ cuống rồi hấp cách thủy để làm trắng da và sử dụng. Để sử dụng, hãy bóc vỏ hạt.
Bộ phận sử dụng
Quả và hoa hình cầu, 3 múi, đường kính 1,0 - 1,5 cm, màu trắng, vỏ ngoài nhẵn, có một số gờ dọc, đôi khi vẫn còn cuống quả. Vỏ quả khô và dễ tách. Có 20 - 30 hạt trong đó, tụ lại thành hình cầu. Thơm và cay.
Thành phần hoá học
Quả Bạch đậu khấu chứa tinh dầu, 3 – 4 %, trong đó có 60 – 80 % cineol, α – humulen, camphen, α – pinen, p.cymen, limonen, terpineol và terpinen (Prosea 12 (1), 1999).
Hoa chứa tinh dầu với các thành phần: α – pinen, 1,8 – cineol, α – humulen, α – terpineol, myrcen, caryophylen, p.cymen, Sabinen, α – humulen oxyd, limonen, carbon, terpinen – 4 – ol, myrtenal. (Trung dược từ hải II, 1996).
Liều dùng & cách dùng
Liều dùng: 2 - 6 g/ngày.
Chú ý: Khi sắc thuốc gần xong nước còn đang sôi mới cho Bạch đậu khấu vào, vì sắc lâu dược liệu sẽ giảm tác dụng.
Lưu ý
Khi sắc thuốc, để hạn chế mất tác dụng lâu dài của thuốc, nên cho Bạch đậu khấu vào khi nước thuốc vừa sôi.
Thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Người bệnh nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng. Không bao giờ tự ý sử dụng để tránh những tác dụng phụ do thuốc gây ra.
Bài thuốc kinh nghiệm
Đột nhiên muốn nôn và cảm thấy khó chịu
Nhai một ít hạt Bạch đậu khấu (Trửu Hậu Phương).
Điều trị trẻ em ọc sữa do vị hàn
Bạch đậu khấu, Thục địa, Mật nhân, mỗi thứ 15 hạt, Sinh cam thảo, Chích cam thảo mỗi vị 8g, nghiền thành bột, xát vào miệng trẻ em.
Trị vị hàn ăn vào nôn ra
Bạch đậu khấu 3 quả, nghiền thành bột, uống với ly rượu nóng trong nhiều ngày.
Điều trị chứng tỳ hư ăn vào nôn ra
Bạch đậu khấu, Sa nhân mỗi thứ 80g, Trần bì 1 nắm, Đinh hương 40g, sao đen, Hoàng bá rồi bỏ đất, sắc thuốc, nghiền bột, trộn nước gừng làm viên. Mỗi lần uống 8 ~ 12g nước gừng (Tế Sinh Phương).
Chữa nấc cụt sau sinh
Bạch đậu khấu, Đinh hương mỗi vị 20g, tán bột, trộn với nước sắc Đào nhân để uống.
Trị chứng tỳ vị hư hàn, nôn mửa, ăn uống không ngon miệng
Bạch đậu khấu, Quất, Nhân sâm, Gừng, Hoắc hương (Từ điển Trung dược học).
Điều trị đờm ứ đọng trong dạ dày và gây nôn mửa
Bạch đậu khấu, Quất hồng, Bạch truật, Bán hạ, Gừng sống, Phục linh (Từ Điển Trung Dược Học).
Điều trị cảm lạnh thông thường
Bạch đậu khấu làm quân, Trúc nhự, Nhân sâm, Khương hoạt, Quất làm tá (Trung Quốc Dược Học Từ Điển).
Giải độc rượu, buồn nôn sau khi uống quá nhiều
Bạch đậu khấu, Ngũ vị tử, Biển đậu, Quất hồng, Mộc qua (Đại Từ Điển Trung Dược Học).
Điều trị chứng đau ngực đình trệ
Bạch đậu khấu 6g, Quảng mộc hương 4g, Hậu phác 8g, Cam thảo 4g, sắc uống (Ngũ phương khoan dung-Thứ 5 Sách thường dùng trong lâm sàng bệnh TCM).
Trị thấp ngực, hói đầu, khí trệ
Bạch đậu khấu 6g, Hậu phác 8g, Hạnh nhân 12g, Ý dĩ nhân 20g, Hoạt thạch 16g, Trúc diệp 12g, Bán hạ chế 12g, Thông thảo 8g, Sắc uống (Hậu phác thang - Sách Y học cổ truyền Trung Quốc).
Tra cứu dược liệu: https://tracuuduoclieu.vn/bach-dau-khau.html
Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006.
Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006.
Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006.
Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010.