Actiso
Thuốc NadyPHYTOL - 2/9 - Nadyphar
Thuốc nước PHONG THẤP THỦY
Thuốc LIVERBIL - OPC
Thuốc B.A.R - Pharmedic
Thuốc EFTIHEPA - 3/2
Thuốc BETASIPHON - 2/13
Thuốc Siro depural - Sagophar
Thuốc Hoàn actiso - LADOPHAR
Thuốc Hepa extra - SPM
Thuốc Cao Actiso - Nam Dược
Mô tả chung
Tên khác: Artichaut (Pháp), Artichoke (Anh).
Tên khoa học: Cynara scolymus L.
Họ: Asteraceae (họ Cúc).
Cây thảo lớn, sống hai năm hoặc lâu năm, cao 1-1,2 m, có thể lên đến 2 m. Thân ngắn, thẳng và cứng có khía dọc, phủ lông trắng như bông.
Lá to, dài, mọc so le; phiến lá xẻ thùy sâu hình lông chim; mép thùy khía răng cưa to, đỉnh răng cưa thường có gai rất nhỏ, mềm. Mặt trên lá màu nâu hoặc lục, mặt dưới màu xám trắng, lồi nhiều và những rãnh dọc rất nhỏ song song.
Cụm hoa hình đầu ở ngọn các nhánh của thân màu đỏ hoặc tím lơ nhạt; lá bắc ngoài của cụm hoa rộng, dày và nhọn, đế cụm hoa nạc, phủ đầy lông tơ, mang toàn hoa hình ống.
Quả nhẵn bóng, màu nâu sẫm, có mào lông trắng.
Mùa hoa quả: Tháng 12-2.
Cây được di thực vào trồng ở nước ta, nhiều nhất ở Đà Lạt, Sapa, Tam Đảo. Có thể trồng được ở đồng bằng.
Thành phần hóa học
Lá chứa các dẫn xuất acid mono-caffeoylquinic (acid chlorogenic, 3-caffeoylquinic…); các dẫn xuất acid di-caffeoylquinic (cynarin, 1,5-dicaffeoylquinic…); flavonoid (cynarosid, scolymosid). Cynarin và acid chlorogenic được xem là hoạt chất chính của Actisô.
Cụm hoa chứa inulin, protid, lipid, đường, khoáng (Mn, P, Fe), vitamin (A, B1, B2, C).
Dược lực học
Actisô được làm thuốc bảo vệ gan, giải độc gan, lợi tiểu, lợi mật và hạ lipid máu.
Lá Actisô được dùng dưới dạng thuốc sắc, nấu cao hoặc có thể bào chế dưới nhiều dạng khác nhau (viên, ống uống, sirô, trà…).
Hoa Actisô thường dùng tươi làm thực phẩm và dùng khô làm trà.
Dân gian còn dùng rễ và thân.