Thuốc LIVERBIL - OPC

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VD-0964-06
Thành phần:
Dạng bào chế:
Viên
Đóng gói:
Hộp 2 vỉ. 5 vỉ x 10 viên; chai 50 viên, Hộp 2 vỉ, 5 vỉ x 10 viên; chai 50 viên nang cứng, Hộp 2 vỉ, 5 vỉ x 10 viên; chai 50 viên
Đơn vị đăng ký:
SYT TP Hồ Chí Minh

Video

Thuốc LIVERBIL với số đăng ký hiện nay là VD-0964-06, chính là sản phẩm được (Dạng kê khai: đang cập nhật) bởi SYT TP Hồ Chí Minh, công ty đã cập nhật thông tin, nộp hồ sơ đăng ký xin cấp phép lưu hành và đã được tiếp nhận ngày 09/08/2014. Actisô 400mg, Bìm bìm biếc 400mg, Biển súc 400mg, Diệp hạ châu 400mg thành phần của Viên Thuốc LIVERBIL đều đã được nghiên cứu, chứng minh là có tác dụng tốt trong việc điều trị/hỗ trợ điều trị bệnh khá tốt. Thuốc LIVERBIL hiện đang có giá khoảng 1736 vnđ/Viên (giá theo giá thầu mà cục quản lý dược công bố), và mức giá này có thể sẽ thay đổi tùy vào từng thời điểm khác nhau. Sản phẩm được sản xuất ở nơi uy tín (OPC ), có nhà máy đạt tiêu chuẩn chất lượng đúng theo yêu cầu của Cục quản lý .

Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ. 5 vỉ x 10 viên; chai 50 viên, Hộp 2 vỉ, 5 vỉ x 10 viên; chai 50 viên nang cứng, Hộp 2 vỉ, 5 vỉ x 10 viên; chai 50 viên (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc LIVERBIL được sản xuất từ các hoạt chất Actisô 400mg, Bìm bìm biếc 400mg, Biển súc 400mg, Diệp hạ châu 400mg với hàm lượng tương ứng

Mô tả Biển súc hoạt chất của Thuốc LIVERBIL

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Biển súc.

Tên khác: Càng tôm; rau đắng; cây xương cá; biển trúc; biển biện; biển nam; phấn tiết thảo; đạo sinh thảo; biển trúc; vương sô; bách tiết thảo; trư nha thảo; thiết miên thảo; tàn trúc thảo.

Tên khoa học: Polygonum aviculare L. Họ: Polygonaceae (Rau răm).

Đặc điểm tự nhiên

Rau đắng là loại cây cỏ nhỏ, mọc bò trên mặt đất.

Thân cây có màu đỏ tím, có khi cây mọc cao khoảng 10 đến 30cm.

Lá rau đắng nhỏ, mọc so le và có bẹ chìa. Phiến lá rộng 0,4cm, chiều dài lá 1,5 - 2cm. Hoa màu hồng tím hoặc trắng, mọc thường 3 - 4 hoa ở kẽ lá. Quả ở cạnh, chứa một hạt đầu đen. Mùa hoa kéo dài suốt mùa hè.

Hình ảnh cây biển súc hay còn gọi là rau đắng

Phân bố, thu hái, chế biến

Rau đắng phân bố rộng rãi tại Việt Nam, nhiều nhất ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nội.

Rau đắng được trồng bằng hạt hoặc cây con và thường được thu hái toàn cây (cả rễ) vào mùa xuân, hạ.

Rau đắng có thể dùng tươi hay phơi khô để dành dùng dần.

Rau đắng phơi khô

Bộ phận sử dụng

Bộ phận dùng của rau đắng là toàn bộ cây (cả rễ).

Mô tả Bìm bìm biếc (Hạt) hoạt chất của Thuốc LIVERBIL

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Bìm bìm biếc.

Tên khác: Hắc sửu, bìm bìm lam, bạch sửu, khiên ngưu, mắc chủng (Tày).

Tên khoa học: Pharbitis nil (L.) Choisy. Họ Bìm bìm (convolvulaceae).

Tên đồng nghĩa: Phabitis purpurea (L.) Voigt, ipomoea nil (L.) rotb, ipomoea hederacea (L.) jacq.

Đặc điểm tự nhiên

Dây leo bằng thân cuốn. Thân, cành mảnh, có lông rải rác. Lá mọc so se, có cuống dài, chia 3 thùy, gốc hình tim, đầu nhọn, dài 14 cm, rộng 12 cm, mặt trên nhẵn, màu lục, mặt dưới nhạt, có lông ở gân, gân gốc 5 - 7, cuống dài 5 - 9 cm.

Cụm hoa mọc ở kẽ lá, thành xim 1 - 3 hoa to màu hồng tím hoặc lam nhạt, cuốn hoa ngắn, có lông và mang 2 lá bắc mọc đối, đài hình chuông, có 5 răng đều, hẹp nhọn, mặt ngoài có lông; tràng hình phễu có ống dài khoảng 3 - 5 cm, 5 cánh hoa hàn liền, nhị 5 không đều, chỉ nhị phồng và có lông ở gốc, bao phấn hình mũi tên, bầu 3 ô, mỗi ô đựng 2 noãn.

Quả nang, hình cầu nhẵn, đường kính 8 mm,, bao bọc trong đài đồng trưởng, hạt 2 - 4 có 3 cạnh, màu đen, mặt ngoài có lông mềm.

Mùa hoa quả: Tháng 9 – 11.

Tránh nhầm lẫn với nhiều loại hoa bìm bìm khác có dáng cây và màu hoa tương tự.

Cụm hoa Bìm bìm biếc mọc ở kẽ lá, thành xim 1 - 3 hoa to màu hồng tím hoặc lam nhạt

Phân bố, thu hái, chế biến

Hiện nay bìm bìm biếc mọc trong trạng thái hoang dại ở các bờ rào vườn, ven đường đi Tam Đảo, thị xã Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên và một số nơi khác.

Cây ưa ẩm, thường có hiện tượng tàn lụi vào mùa đông, ra hoa quả nhiều hàng năm. Số cây con mọc từ hạt xung quanh cây mẹ thấy cũng nhiều. Khi cây bị chặt phá nhiều lần trong năm, phần còn lại vẫn có khả năng tái sinh.

Bộ phận sử dụng

Hạt đã phơi hay sấy khô.

Mô tả Diệp hạ châu hoạt chất của Thuốc LIVERBIL

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Diệp hạ châu.

Tên khác: Chó đẻ thân xanh; Cây chó đẻ răng cưa; diệp hạ châu đắng; cây Cau trời.

Tên khoa học: Phyllanthus amarus Schumach & Thonn. Đây là một loài thực vật có hoa trong họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).

Cây Diệp hạ châu

Đặc điểm tự nhiên

Diệp hạ châu là loài cây thân thảo, cao 20 – 30 cm, đôi khi có thể phát triển đến 60 – 70 cm, sống hàng năm hay sống nhiều năm. Thân thường có màu xanh và nhẵn nhụi.

Lá Diệp hạ châu hình bầu dục, mặt dưới màu xám nhạt, bên trên xanh lục nhạt, rộng 3 – 4 mm, dài 1 – 1,5 cm, mọc so le, xếp sát nhau thành hai dãy giống một lá kép lông chim; cuống lá rất ngắn.

Hoa đơn tính cùng gốc có cuống ngắn và mọc ở kẽ lá. Hoa đực có 6 lá dài, 3 nhị với chỉ nhị ngắn, xếp ở đầu cành; hoa cái có 6 lá đài, bầu hình trứng và xếp ở cuối cành.

Quả dạng nang, mọc rủ xuống ở dưới lá, hình cầu, hơi dẹt, có gai nhỏ và khía mờ. Hạt Diệp hạ châu hình 3 cạnh.

Mùa hoa nở thường vào tháng 4 – 6; và cho quả vào tháng 7 – 9.

Quả cây Diệp hạ châu mọc rủ dưới lá

Phân bố, thu hái, chế biến

Chi Phyllanthus L. có nhiều loài, gồm những các cây bụi hay gỗ nhỏ đến cây thảo, phân bố chủ yếu ở vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới Châu Á như Campuchia, Lào, Malaysia, Thái Lan, Ấn Độ và Nam Trung Quốc.

Ở Việt Nam, có khoảng 40 loài thuộc chi này, trong đó 2 loài Phyllanthus niruri L. và P. urinaria L. có hình dáng tương tự giống nhau, sinh trưởng ở khắp nơi trừ những vùng núi cao có nhiệt độ thấp.

Diệp hạ châu là cây ưa sáng và ưa ẩm và có thể chịu bóng, thường mọc lẫn với các cây khác trong các bãi cỏ, nương rẫy, vườn nhà, ruộng cao (đất trồng màu) hoặc đôi khi ở vùng đồi núi.

Thu hái và chế biến: Thu hái Diệp hạ châu quanh năm nhưng tốt nhất là vào mùa hạ và mùa thu. Có thể dùng Diệp hạ châu tươi sau khi rửa sạch hoặc phơi gần khô rồi bó lại, tiếp tục phơi trong bóng râm (phơi âm can) đến khô hoàn toàn. Khi dùng, rửa qua nước để loại bỏ tạp chất, cắt thành đoạn 5 - 6cm và phơi khô. Có thể ép lá thành từng bánh để dễ vận chuyển.

Bảo quản: Để Diệp hạ châu ở nơi khô, tránh ẩm ướt và mốc mọt.

Bộ phận sử dụng

Toàn cây Diệp hạ châu bỏ rễ, rửa sạch, dùng tươi hay sấy khô.

Dược liệu Diệp hạ châu khô

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc LIVERBIL đang được ThuocViet cập nhật

Lịch sử đăng ký với cục quản lý dược của Thuốc LIVERBIL:

  • SĐK: VD-0964-06- Quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ. 5 vỉ x 10 viên; chai 50 viên, Hộp 2 vỉ, 5 vỉ x 10 viên; chai 50 viên nang cứng, Hộp 2 vỉ, 5 vỉ x 10 viên; chai 50 viên - ngày đăng ký: 09/08/2014
  • SĐK: VD-0965-06 - Quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ, 5 vỉ x 10 viên; chai 50 viên nang mềm - ngày đăng ký:
  • SĐK: VD-23617-15 - Quy cách đóng gói: Hộp 5 vỉ x 10 viên - ngày đăng ký: 2016-02-01 16:01:22
  • SĐK: VD-23618-15 - Quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ x 10 viên - ngày đăng ký: 2016-02-01 16:01:22

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ