Thuốc nước PHONG THẤP THỦY
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Thùng 48 hộp/Hộp 1 chai 170ml, , Thùng 24 hộp/Hộp 1 chai 300ml (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thuốc nước PHONG THẤP THỦY được sản xuất từ các hoạt chất Actisô 30g, Nhân trần 30g, Trạch tả 24g, Long đởm 15g, Phục linh 15g, Bạch truật 12g, Hoàng cầm 12g, Sơn tra 12g với hàm lượng tương ứng 300ml
Mô tả Bạch truật (Thân rễ) hoạt chất của Thuốc nước PHONG THẤP THỦY
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Bạch Truật.
Tên khác: Truật; Truật sơn kế; Sơn khương; Sơn giới; Sơn liên; Dương phu; Phu kế; Mã kế; Thiên đao; Sơn tinh; Ngật lực già; Triết truật; Bạch đại thọ; Sa ấp điều căn; Ư truật; Sinh bạch truật; Sao bạch truật; Thổ sao bạch truật; Mễ cam thủy chế bạch truật; Tiêu bạch truật; Ư tiềm truật; Dã ư truật; Đông truật.
Tên khoa học: Atractylodes macrocephala Koidz. Thuộc họ Asteraceae (Cúc).
Đặc điểm tự nhiên
Bạch truật là cây lâu năm.
Lá mọc so le, cuống lá dài, phiến lá chia làm 3 thùy. Các lá gần ngọn thì không chia thùy và có cuống ngắn hơn. Mép lá có răng cưa.
Hoa màu trắng mọc thành cụm và có bao tổng bên ngoài. Bao tổng gồm có 7 lớp nhìn như ngói lợp nhà. Cánh hoa màu trắng phía dưới và tím đỏ ở phía trên.
Rễ Bạch truật phát triển thành củ to và được dùng làm thuốc.
Phân bố, thu hái, chế biến
Bạch truật phân bố nhiều ở Trung Quốc, sau này được trồng rộng rãi tại Việt Nam. Bạch truật có thể thích nghi ở vùng khí hậu núi cao và cả vùng đồng bằng nóng ẩm.
Bạch truật được trồng ở nơi khí hậu núi cao lạnh chủ yếu để nhân giống, có thể thu hoạch sau 2 - 3 năm. Khi trồng ở vùng đồng bằng thì thời gian thu hoạch ngắn hơn, chỉ khoảng 10 - 12 tháng.
Thu hái Bạch truật vào mùa tháng 10 âm lịch. Khi quan sát thấy lá ở phần gốc cây úa vàng thì có thể đào lấy củ.
Củ Bạch truật sau khi đào được rửa sạch, loại bỏ rễ con. Bạch truật có thể được phơi khô nguyên củ hoặc thái lát mỏng rồi phơi khô (sinh sái thuật hoặc gọi là đông truật), nếu sấy khô thì gọi là hồng truật.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận dùng của Bạch truật là thân rễ.
Mô tả Hoàng cầm (Rễ) hoạt chất của Thuốc nước PHONG THẤP THỦY
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Hoàng cầm (rễ).
Tên khác: Hủ trường; Không trường; Túc cầm; Hoàng văn; Kinh cầm; Đỗ phụ; Nội hư; Ấn dầu lục; Khổ đốc bưu; Đồn vĩ cầm; Thử vĩ cầm; Điều cầm; Khô cầm; Bắc cầm; Phiến cầm; Khô trường; Lý hủ thảo; Giang cốc thụ; Lý hủ cân thảo; Điều cầm; Tử cầm; Đạm tử cầm; Đạm hoàng cầm; Tửu cầm; Đông cầm; Hoàng kim trà; Lạn tâm hoàng.
Tên khoa học: Scutellaria baicalensis, họ Lamiaceae (Hoa môi).
Đặc điểm tự nhiên
Hoàng cầm cao khoảng tầm 20 đến 50 cm, là loại thân thảo nhưng sống lâu năm, rễ Hoàng cầm phình to thành dạng hình chùy, bên ngoài thân rễ màu vàng sẫm, bẻ ra bên trong có màu vàng.
Thân Hoàng cầm dạng thân vuông đặc trưng cho họ hoa môi, mọc đứng, thân nhẵn hoặc có lông ngắn. Hoa màu lam tím, mọc thành 2 bông ở đầu cành, cánh hoa 2 môi và 4 nhị (có 2 nhị lớn dài hơn tràng), nhị màu vàng, bầu có 4 ngăn. Lá hoàng cầm mọc đối, không có hoặc cuống rất ngắn; phiến lá hơi tù, hình mác hẹp, mép nguyên, lá dài khoảng 1,5 đến 4cm, rộng khoảng 3 đến 8 mm.
Phân bố, thu hái, chế biến
Hoàng cầm phân bố chủ yếu ở Trung Quốc, đang được thí nghiệm để di thực vào Việt Nam ở những vùng có khí hậu mát mẻ. Tuy nhiên, hiện tại Hoàng cầm vẫn phải nhập khẩu từ Trung Quốc từ các tỉnh như Hắc Long Giang, Liêu Ninh, Hà nam, Vân Nam, Hà Bắc, Nội Mông. Tại Liên Xô cũ Hoàng cầm mọc hoang được nghiên cứu sử dụng làm thuốc chữa bệnh cao huyết áp.
Hoàng cầm thu hoạch vào mùa xuân, người ta đào lấy rễ về cắt rễ con, rửa sạch cát đất, sau đó đem phơi khô, cạo bỏ vỏ; phơi hoặc sấy khô đều được.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng được là rễ củ – Radix Scutellariae, thường gọi là Hoàng cầm. Rễ Hoàng cầm được chia thành hai loại: Loại rễ non ở giữa cứng chắc, mịn, ngoài màu vàng trong màu xanh vàng được gọi là điều cầm; loại rễ già bên trong màu đen rỗng, bên ngoài màu vàng gọi là khô cầm. Rễ Hoàng cầm nào to hơn ngón tay là loại tốt.
Mô tả Long đởm (Hoa) hoạt chất của Thuốc nước PHONG THẤP THỦY
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Long đởm (hoa).
Tên khác: Đởm thảo; Thảo long đờm; Lăng du.
Tên khoa học: Gentiana scabra Bunge, họ Gentianaceae (Long đởm).
Đặc điểm tự nhiên
Long đởm hoa thuộc dạng cây cỏ nhưng sống lâu năm, rễ nhiều, thân rễ ngắn, chiều cao cây khoảng 35 đến 60cm, đường kính thân từ 2 đến 3mm. Thân mọc đứng, đốt thân ngắn hơn so với chiều dài lá, thân dạng đơn hoặc có thể có 2 - 3 cành. Lá long đởm hoa không cuống, mọc đối, lá to dần từ phía dưới gốc cây lên phía trên, chiều dài lá từ 3 đến 8cm, chiều rộng lá từ 0,4 đến 3cm. Hoa long đởm hình cuống có màu xanh lam nhạt hoặc có thể sẫm, mọc thành chùm không cuống ở đầu cành hoặc kẽ những lá phía trên. Mùa hoa khoảng tháng 9 đến tháng 10, mùa quả khoảng tháng 10.
Phân bố, thu hái, chế biến
Long đởm hoa được trồng phổ biến tại Trung Quốc, hiện nay Việt Nam vẫn phải nhập tử Trung Quốc. Tại Trung Quốc, long đởm hoa mọc phổ biến ở các vùng như Hắc Long Giang, Quảng Đông, Phúc Kiến. Tại Việt Nam, có thể tìm thấy long đởm hoa ở các vùng như Lạng Sơn, Cao Bằng, Quảng Ninh.
Long đởm hoa được thu hoạch vào mùa xuân hoặc mùa thu, nhưng mùa thu thu được chất lượng tốt nhất. Sau khi thu hoạch về rửa sạch cát và phơi khô bảo quản.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng được là hoa.
Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc nước PHONG THẤP THỦY đang được ThuocViet cập nhật
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này