Thuốc Xoang HL - Eczacibasi Monrol Nukleer Urunler Sanayi Ve Ticaret A.S

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Số đăng ký:
VD-35160-21
Thành phần:
Hàm lượng:
500 mg, 350 mg, 350 mg, 100 mg, 100 mg, 100 mg, 100 mg, 100 mg, 50 mg, 50 mg, 50 mg, 50 mg, 150 mg
Dạng bào chế:
Viên nang cứng
Đóng gói:
Hộp 1 chai x 100 viên, Hộp 10 vỉ x 10 viên
Xuất xứ:
Việt Nam
Đơn vị đăng ký:
dược phẩm Hà Thành

Video

Với mã đăng ký VD-35160-21, Viên nang cứng Thuốc Xoang HL với thành phần là hoạt chất/dưỡng chất tốt cho sức khỏe Cao khô hỗn hợp dược liệu 190 mg tương ứng với: Ké đầu ngựa 500 mg, , Tân di hoa 350 mg, Ngũ sắc 350 mg, Tế tân 100 mg, Xuyên khung 100 mg, Hoàng kỳ 100 mg, Cát cánh 100 mg, Sài hồ bắc 100 mg, Bạc hà 50 mg, Hoàng cầm 50 mg, Dành dành 50 mg, Phục linh 50 mg, Bạch chỉ 150 mg 500 mg, 350 mg, 350 mg, 100 mg, 100 mg, 100 mg, 100 mg, 100 mg, 50 mg, 50 mg, 50 mg, 50 mg, 150 mg (hàm lượng đã được nghiên cứu cân đối cho phù hợp) là một trong nhiều loại thuốc được tin dùng hiện nay. Cũng như các sản phẩm khác trên Thuocviet, thì Thuốc Xoang HL là loại thuốc có nguồn gốc rõ ràng, và đã được cấp phép hoạt động vỡi mã cấp phép là VD-35160-21. Cụ thể, thuốc được dược phẩm Hà Thành kê khai trong nước đồng thời nộp hồ sơ xin cấp phép lưu hành (được tiếp nhận vào ngày 10/08/2021). Sản phẩm được sản xuất từ các công ty hoặc hãng dược phẩm uy tín Eczacibasi Monrol Nukleer Urunler Sanayi Ve Ticaret A.S Việt Nam. Giá bán lẻ của Thuốc Xoang HL hiện vẫn đang được cập nhật (giá bán buôn được kê khai với cục quản lý dược là 2633 vnđ/viên).

Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 1 chai x 100 viên, Hộp 10 vỉ x 10 viên (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Xoang HL được sản xuất từ các hoạt chất Cao khô hỗn hợp dược liệu 190 mg tương ứng với: Ké đầu ngựa 500 mg, , Tân di hoa 350 mg, Ngũ sắc 350 mg, Tế tân 100 mg, Xuyên khung 100 mg, Hoàng kỳ 100 mg, Cát cánh 100 mg, Sài hồ bắc 100 mg, Bạc hà 50 mg, Hoàng cầm 50 mg, Dành dành 50 mg, Phục linh 50 mg, Bạch chỉ 150 mg với hàm lượng tương ứng 500 mg, 350 mg, 350 mg, 100 mg, 100 mg, 100 mg, 100 mg, 100 mg, 50 mg, 50 mg, 50 mg, 50 mg, 150 mg

Mô tả Bạc hà hoạt chất của Thuốc Xoang HL

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Bạc hà.

Tên khác: Châu Á (Mentha arvensis): Bạc hà; bạc hà nam; bạc hà Nhật Bản; húng cay; húng bạc hà; Châu Âu (Mentha piperita): Peppermint; Peppermint oil; Tinh dầu bạc hà.

Tên khoa học: Mentha arvensis L, thuộc họ: Lamiaceae (Hoa môi).

Đặc điểm tự nhiên

Bạc hà là cây thảo sống lâu năm. Thân cây mọc đứng hay bò và có phân thành nhiều nhánh nhỏ. Màu sắc thân xanh đậm hoặc tím nhạt với rất nhiều lông ngắn. Cây có mùi thơm nhẹ khá dễ chịu, vị hơi cay mát. Lá mọc đối, thon dài, kích thước 3-5cm, mép có răng cưa, mặt trên và mặt dưới đều có lông. Cánh hoa nhỏ, mọc tập trung, kết thành vòng ở kẽ lá. Hoa màu tím, trắng, hồng nhạt. Toàn cây có mùi thơm. Quả khá nhỏ và có 4 hạt. Cây ra hoa vào thời điểm từ tháng 7 đến tháng 10 hàng năm.

Bạc hà

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây bạc hà mọc hoang và đuợc trồng tại nhiều vùng ở nước ta, mọc hoang cả ở miền đồng bằng và ở miền núi. Chúng tôi đã phát hiện mọc hoang nhiều ở Sapa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Ba Vì (Hà Tây), Bắc Cạn, Sơn La.

Mùa trồng thích hợp nhất là tháng 8-9, mỗi năm thu hái 2-3 lần (tháng 10-11, tháng 2-3, tháng 5) lúc cây chưa ra hoa hay vừa mới ra. Sau khi cắt đem phơi hoặc sấy khô.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được của Bạc hà là lá và toàn cây.

Mô tả Bạch chỉ hoạt chất của Thuốc Xoang HL

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Bạch chỉ.

Tên khác: Phong bạch chỉ, phong hương, bạch chỉ hàng châu, hương bạch chỉ.

Tên khoa học: Angelica dahurica Benth. et Hook (họ Hoa tán – Apiaceae).

Đặc điểm tự nhiên

Bạch chỉ là một loài thân cỏ nhiều năm, cao từ 1 – 1,5 m. Rễ cọc mọc thẳng xuống đất và phình lên thành củ, đôi khi có phân nhánh. Thân có đường kính từ 2 – 3 cm, rỗng, bên ngoài có màu tím hồng, thân non có lông che chở. Lá có kích thước lớn, bẹ lá phát triển ôm lấy thân. Phiến lá xẻ lông chim từ 2 – 3 lần tạo các thùy hình trứng có chiều dài 2 – 6 cm, rộng 1 – 3 cm, mép lá có răng cưa, có lông ở mặt trên lá tại vị trí các đường gân.

Cụm hoa dạng tán kép mọc ở ngọn cạnh hoặc nách lá. Cuống chung dài 4 – 8 cm, cuống tán dài 1 cm. Hoa mẫu 5, màu trắng, cánh hoa cong lên ở đính phiến, 5 nhị dài hơn cánh hoa. Quả bế đôi hình bầu dục dẹt hoặc hình cầu, dài khoảng 6 mm với 4 cánh mỏng. Cây có chứa tinh dầu ở rễ, thân và lá.

Ngoài bạch chỉ (hàng châu bạch chỉ, hương bạch chỉ) còn có Xuyên bạch chỉ (Angelica anomala) cũng là một loài thân cỏ lâu năm sống lâu hơn bạch chỉ, chiều cao hơn bạch chỉ 2 – 3 cm nhưng đường kính thân lại nhỏ hơn chỉ khoảng 1 cm, lá chia thùy với phần cuống dài khác với loài bạch chỉ nói trên. Tuy nhiên, theo Trung dược chí 1 (1993), loài này chưa bao giờ được dùng thay thế bạch chỉ.

Phân bố, thu hái, chế biến

Bạch chỉ đã được di thực thành công vào nước ta và lưu giống tại vùng núi cao. Cây cũng được trồng ở đồng bằng.

Tại Tam Đảo, bạch chỉ được trồng vào khoảng tháng 1, tháng 2 hàng năm, đến tháng 4, tháng 5 năm sau, cây bắt đầu ra hoa.

Chờ đến mùa thu, khi lá chuyển vàng, tiến hành thu hái rễ (không lấy rễ củ ở cây ra hoa, kết quả).

Lấy cả rễ và rễ con cho vào dụng cụ bảo quản chứa vôi, đậy kín. Sau 1 tuần lấy mẫu đem phơi khô. Cũng có nơi người ta tiến hành phơi luôn. Phơi nắng hoặc sấy khô 40 – 50oC.

Cây Bạch chỉ

Bộ phận sử dụng

Bộ phận dùng của bạch chỉ là rễ củ (Radix Angelicae dahuricae) phơi hay sấy khô. Rễ củ có dạng hình chùy đường kính khoảng 3 cm, dài từ 10 – 20 cm. Mặt ngoài có màu nâu nhạt, có dấu vết của rễ con và nhiều đường nhăn dọc. Cắt ngang thấy có màu trắng đến trắng ngà, mùi thơm hắc, vị cay, hơi đắng.

Mô tả Cát căn hoạt chất của Thuốc Xoang HL

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Cát căn.

Tên gọi khác: Củ sắn dây, Bạch cát, Cam cát căn, Phấn cát, Khau cát, Bẳn mắm kéo.

Tên khoa học: Pueraria thomsoni Benth.

Họ: Fabaceae (Đậu).

Đặc điểm tự nhiên

Sắn dây là một loại dây leo, có thể dài tới 10 m, rễ phát triển to lên thành củ, nhiều bột. Thân cây hơi có lông. Lá kép gồm 3 lá chét; lá chét hình trứng, bản thân lá chét lại chia thành 2 - 3 thuỳ rõ rệt, phiến lá chét dài 7 - 15 cm, rộng 5 - 12 cm có lông nằm rạp trên 2 mặt lá, cuống lá chét giữa dài, cuống 2 lá chét hai bên ngắn hơn. Hoa màu xanh, mọc thành chùm ở kẽ lá. Quả dài 9 - 10 cm, rộng 10 mm, màu vàng nhạt, rất nhiều lông.

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây mọc hoang ở khắp miền rừng núi nước ta tuy nhiên không thấy khai thác cây mọc hoang. Được trồng tại khắp nơi để lấy củ ăn và chế bột sắn dây làm thuốc.

Từ cuối tháng 10 đến tháng 3 - 4 năm sau, người ta đào lấy rễ rửa sạch đất cát, bóc bỏ lớp vỏ giấy bên ngoài (cho dễ khô), cắt thành từng khúc dài 10 - 15 cm, nếu đường kính quá to thì bổ dọc thành 2 nửa, có khi thái thành từng miếng dày 0,50 - 1 cm, xông diêm sinh, sau đó phơi hoặc sấy khô. Nếu muốn chế bột sắn dây thì giã nhỏ, gạn lấy tinh bột, lọc đi lọc lại nhiều lần, phơi khô.

Bộ phận sử dụng

Dược liệu này là rễ củ (Radix Puerarie) cạo vỏ phơi khô của cây sắn dây.

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Xoang HL đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ