Thuốc Viên nang Phong thấp Fido

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
V1360-12-10
Thành phần:
Dạng bào chế:
viên
Đóng gói:
Thùng 45 hộp/hộp 100v
Đơn vị đăng ký:
SYT Tp. Hồ Chí Minh

Video

Thuốc Viên nang Phong thấp Fido được công ty SYT Tp. Hồ Chí Minh (Dạng kê khai: đang cập nhật) là dòng sản phẩm chăm sóc bảo vệ sức khỏe đang được lưu hành tại Việt Nam với mã đăng ký V1360-12-10. Thuốc được hoàn tất thông tin, gửi đơn đăng ký và đã được tiếp nhận vào ngày 24/01/2014. Thuốc được nghiên cứu và được FIDOPHARM sản xuất từ các hoạt chất hóa học/tự nhiên Thiên niên kiện 500mg, đương quy 500mg, ngũ gia bì chân chim 450mg, quế chi 400mg, độc hoạt 360mg, tần giao 200mg, uy linh tiên 200mg, tang ký sinh 200mg. với hàm lượng phù hợp hợp . Về giá thành của viên Thuốc Viên nang Phong thấp Fido, thì hiện mức giá sỉ (mua số lượng lớn) mà cục quản lý dược thông báo mới nhất hiện nay là khoảng 1430 vnđ/viên, còn nếu muốn mua số lượng nhỏ, thì tùy vào từng thời điểm cũng như từng kênh bán hàng mà sẽ có mức giá khác nhau. Để mua hàng với giá thành tốt, bạn hãy liên hệ với Thuocviet chúng tôi.

Các dạng quy cách đóng gói: Thùng 45 hộp/hộp 100v (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Viên nang Phong thấp Fido được sản xuất từ các hoạt chất Thiên niên kiện 500mg, đương quy 500mg, ngũ gia bì chân chim 450mg, quế chi 400mg, độc hoạt 360mg, tần giao 200mg, uy linh tiên 200mg, tang ký sinh 200mg. với hàm lượng tương ứng

Mô tả Độc hoạt (Rễ) hoạt chất của Thuốc Viên nang Phong thấp Fido

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Độc hoạt.

Tên khác: Đương quy lông.

Tên khoa học: Angelica pubescens Ait. Đây là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa tán (Apiaceae).

Đặc điểm tự nhiên

Hoa của Độc hoạt

Cây thân thảo sống lâu năm, chiều cao 1 - 2m hoặc hơn. Thân trơn nhẵn, hình trụ có rãnh dọc, màu tím nhạt hoặc màu lục.

Gốc lá hình lông chim 2 đến 3 lần, dài từ 15 đến 40 cm, lá chét hình bầu dục hoặc hình trứng hoặc chia thùy không đều, mép khía răng, gân lá thưa có lông, nhẵn; cuống lá to, có bẹ lá ít phân chia.

Cụm hoa dài hơn kẽ lá hoặc đầu cành thành tán kép, có lông mịn màu vàng nâu, có 1 - 2 lá bắc, lá bắc nhỏ hình kim, hoa nhỏ, mỗi cây 15 - 30, màu trắng.

Quả mọng hình trụ, hình bầu dục hoặc tròn, dẹt, có gai dọc và khía ở cả hai mặt.

Mùa ra hoa: Tháng 6 - 9, thời kỳ đậu quả: Tháng 10 - 12.

Phân bố, thu hái, chế biến

Độc hoạt có xuất xứ từ Trung Quốc, cây được nhập trồng nhập vào Việt Nam ở SaPa.

Bộ phận sử dụng của Độc hoạt là rễ

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng của độc hoạt là rễ đã được phơi hay sấy khô.

Mô tả Đương quy (Ngọn, Rễ, Thân) hoạt chất của Thuốc Viên nang Phong thấp Fido

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Đương quy.

Tên khác: Vân quy, Tần quy, Xuyên quy, Nhân sâm cho phụ nữ.

Tên khoa học: Angelica sinensis (Oliv) Deils. Họ: Apiaceae (Hoa tán).

Tên đồng nghĩa: Angelica polymorpha Maxim. var. sinensis Oliv.

Đặc điểm tự nhiên

Hoa đương quy mọc thành từng chùm màu trắng

Đương quy Trung Quốc (Angelica sinensis)

Đương quy Trung Quốc là loài cây nhỏ, sống lâu năm. Cây có thể cao từ 40 đến 80cm, hoặc có thể cao đến 1m khi cây có hoa. Thân cây màu tím, có dạng hình trụ, có rãnh dọc. Lá mọc so le, 2 đến 3 lần xẻ lông chim, cuống dài 3 đến 12 cm, gốc phát triển thành bẹ to, đầu nhọn, 3 đôi lá chét. Đôi lá chét phía dưới có cuống dài, đôi lá chét phía trên đỉnh không có cuống; lá chét lại xẻ từ 1 đến 2 lần nữa, mép chia thùy và răng cưa không đều, phía dưới cuống phát triển dài gần một nửa chiều dài cuống, ôm lấy thân. Rễ cây đương quy rất phát triển.

Cụm hoa mọc ở ngọn hợp thành tán kép gồm 12 đến 40 hoa. Cụm hoa dài ngắn không đều, hoa nhỏ có màu lục nhạt hoặc màu xanh trắng.

Quả bế dẹt, có rìa màu tím nhạt. Toàn thân nhẵn và có mùi thơm rất đặc biệt.

Mùa hoa quả thường vào khoảng tháng 7 đến tháng 8.

Sinh thái: Đây là loài cây ưa khí hậu ẩm mát vùng núi. Đương quy được nhân giống bằng hạt. Thời gian trồng đến khi có thể thu hoạch là từ 3 năm trở lên.

Phân bố, thu hái, chế biến

Đa phần các giống đương quy đều có nguồn gốc ở vùng ôn đới, như ở Trung Quốc, Triều Tiên và Nhật Bản. Cây thường mọc ở các vùng núi cao với khí hậu ẩm mát. Tại Trung Quốc, đương quy được trồng nhiều nhất ở các tỉnh Cam Túc, Tứ Xuyên, Vân Nam, Thiểm Tây.

Ở nước ta, dược liệu này đang được trồng trong phạm vi nhỏ ở Sapa (tỉnh Lào Cai) hoặc các tỉnh Lai Châu, Hòa Bình, Lào Cai, chưa phổ biến rộng rãi. Đương quy trồng ở Việt Nam cũng phải lựa chọn thời vụ, sao cho mùa gieo hạt và sinh trưởng của cây trùng với thời gian có nhiệt độ thấp nhất trong năm, tuy nhiên chất lượng cây trồng ở vùng đồng bằng có khác so với cây được trồng ở vùng núi cao.

Hằng năm vào mùa thu gieo hạt, cuối thu đầu đông nhổ cây con cho vào hố ở dưới đất cho qua mùa động. Qua mùa xuân lại trồng, đến mùa đông lại bảo vệ. Đến mùa thu năm thứ 3 có thể thu hoạch. Đào rễ về cắt bỏ rễ con, phơi trong nhà hoặc cho vào trong thùng, sấy lửa nhẹ, cuối cùng phơi trong mát cho khô.

Cụm hoa mọc ở ngọn hợp thành tán kép

Bộ phận sử dụng

Chỉ thu hái khi dược liệu trồng được 3 tuổi trở lên, Thời điểm để đào rễ tốt nhất là vào mùa thu. Sau khi thu hoạch, người dân cắt bỏ phần lá và rễ con, giữ lại phần rễ, phơi trong râm hoặc cho vào thùng sấy lửa nhẹ đến khô. Củ to, thịt chắc, dẻo, màu trắng hồng, nhiều tinh dầu, có mùi thơm đặc biệt, vị ngọt sau cay là loại tốt.

Khi dùng thì bào chế như sau: Rửa qua rễ bằng rượu (nếu không có rượu thì rửa nhanh bằng ít nước, sau vẩy cho ráo nước). Ủ một đêm cho mềm, bào mỏng 1mm. Nếu muốn để được lâu, rửa bằng nước và muối; sau đó, phải sấy nhẹ qua lưu huỳnh hoặc đốt xông nóng (không đốt trực tiếp), cho đến khi dược liệu có màu đỏ tươi hay màu vàng kim tuyến, rồi sấy than. Theo kinh nghiệm nhân dân Trung Quốc, không phơi chỗ râm mát (đương quy có màu xanh) và cũng không phơi nắng (mất tinh dầu).

Đương quy được phân thành nhiều loại: Quy đầu rễ chính và một bộ phận cổ rễ, đường kính từ 1,5 đến 4 cm, đầu tù và tròn, còn mang vết tích của lá; quy thân hay quy thoái là phần dưới của rễ chính hoặc là rễ phụ lớn; quy vĩ là phần rễ phụ hay rễ nhánh nhỏ và toàn quy gồm toàn rễ cái và rễ phụ.

Mô tả Quế (Cành) hoạt chất của Thuốc Viên nang Phong thấp Fido

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Quế (Cành).

Tên gọi khác: Quế chi; Quế; Quế đơn; Nhục quế; Quế thanh; Mạy quẻ; Ngọc thụ.

Tên khoa học: Cinnamomum cassia Presl.

Họ: Long não (Lauraceae).

Đặc điểm tự nhiên

Cây quế là cây thuốc quý, thân gỗ, cao 10 - 20m, vỏ thân nhẵn, phân nhiều cành. Cành màu nâu, nhẵn và không có lông.

Phân bố, thu hái, chế biến

Quế được phân bố ở Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Indonesia và các nước khác; Tại Trung Quốc, vùng sản xuất tập trung chủ yếu ở các tỉnh Quảng Tây, Quảng Đông, Phúc Kiến và Hải Nam.

Quế cành thì thu hái vào mùa hè, phơi khô.

Bộ phận sử dụng

Lá, vỏ, cành đều có thể được sử dụng làm thuốc. Trong phạm vi bài này sẽ trình bày chủ yếu về cành Quế.

Quế (cành) được sử dụng làm thuốc

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Viên nang Phong thấp Fido đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ