Thuốc Trĩ căn đoạn - Phước Sanh

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VD-33930-19
Thành phần:
Hàm lượng:
300 mg, 300 mg, 300 mg, 300 mg
Dạng bào chế:
Viên nang cứng
Đóng gói:
Hộp 1 lọ 48 viên, 72 viên; Hộp 3 vỉ x 10 viên
Xuất xứ:
Việt Nam
Đơn vị đăng ký:
dược phẩm Phước Sanh Pharma

Video

Bài viết này Thuocviet xin giới thiệu tới bạn Thuốc Trĩ căn đoạn được công ty dược phẩm Phước Sanh Pharma xin cấp phép hoạt động và đã được tiếp nhận 21/11/2019 (số đăng ký là VD-33930-19). Và, dược phẩm Phước Sanh Pharma cũng chính là công ty kê khai trong nước cho sản phẩm này. Thuốc có chứa hoạt chất Cao khô hỗn hợp dược liệu 66,67mg,bột dược liệu 400mg tương đương với: Hòe (nụ hoa) 300 mg, Kinh giới 300 mg, Trắc bách diệp 300 mg, Chỉ xác 300 mg, tốt cho sức khỏe, hàm lượng của hoạt chất đã được nghiên cứu và sử dụng ở mức phù hợp 300 mg, 300 mg, 300 mg, 300 mg, không gây hại cho sức khỏe (người dùng nên tuân thủ đúng liều dùng được khuyến cáo). Thuốc được sản xuất theo quy trình nghiêm ngặt, đảm bảo đạt chuẩn chất lượng khi tới tay người tiêu dùng. Vì thế, đơn vị được chọn để sản xuất thuốc cũng là nơi uy tín Phước Sanh Việt Nam. 2200 vnđ/viên là giá bán buôn của Viên nang cứng Thuốc Trĩ căn đoạn theo công bố củacục quản lý dược.

Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ 48 viên, 72 viên; Hộp 3 vỉ x 10 viên (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Trĩ căn đoạn được sản xuất từ các hoạt chất Cao khô hỗn hợp dược liệu 66,67mg,bột dược liệu 400mg tương đương với: Hòe (nụ hoa) 300 mg, Kinh giới 300 mg, Trắc bách diệp 300 mg, Chỉ xác 300 mg, với hàm lượng tương ứng 300 mg, 300 mg, 300 mg, 300 mg

Mô tả Chỉ xác hoạt chất của Thuốc Trĩ căn đoạn

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Chỉ xác.

Tên khác: Nô lệ; Thương xác; Đổng đình nô lệ.

Tên khoa học: Fructus citri Aurantii. Đây là quả phơi khô của chừng hơn 10 loài cây thuộc chi Citrus trong họ cam Rutaceae.

Đặc điểm tự nhiên

Chỉ xác (Fructus Citri Aurantii) là quả bánh tẻ của cây cam (hái lúc gần chín), ngoài ra nguồn dược liệu còn được lấy từ cây thuộc chi Citrus họ cam Rutaceae. Chỉ xác quả được hái khi gần chín (quả bánh tẻ), quả to nên thường phải bổ đôi để phơi cho chóng khô. Chỉ là tên cây, xác tức còn cả vỏ và xơ vì do quả được bổ đôi phơi khô nên làm ruột quả bị quắt lại.

Chỉ xác có hình bán cầu, đường kính 3 - 5cm, vỏ ngoài màu nâu hoặc nâu thẫm, ở đỉnh có những điểm túi tinh dầu dạng hạt trũng xuống, thấy rõ có vết vòi nhụy còn lại hoặc vết sẹo của cuống quả. Mặt cắt lớp vỏ quả giữa màu trắng vàng, nhẵn, hơi nhô lên, dày 0,4 - 1,3cm, có 1 - 2 hàng túi tinh dầu ở phần ngoài vỏ quả ngoài. Chất cứng, rắn, khó bẻ gãy. Ruột quả có từ 7 - 12 múi, một số ít quả có tới 15 - 16 múi. Múi khô, nhăn nheo, có màu nâu đến nâu thẫm, trong có hạt. Mùi thơm, vị đắng, hơi chua.

Phân bố, thu hái, chế biến

Đây là loài có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Ấn Độ – Malaysia, sau lan rộng ra nhiều nước Đông Nam Á khác, trong đó có Việt Nam và cả ở Nam Trung Quốc.

Ở Việt Nam, cây được trồng và còn thấy mọc hoang dại ở một số tỉnh miền Bắc gồm: Thanh Hóa, Cao Lạng, Nghệ An, Hà Tĩnh, Hà Bắc…

Chỉ xác thuộc loại cây gỗ nhỏ ưa ẩm và ưa sáng. Rụng lá mùa đông, ra lá non và hoa vào giữa mùa xuân. Tuy nhiên mức độ đa dạng và vùng trồng của cây kém phong phú hơn các loại cam, chanh, quýt, bưởi.

Thu hái: Thu hoạch vào tháng 7 – 8, lúc trời khô ráo, hái các quả xanh, bổ ngang làm đôi, phơi hoặc sấy nhẹ ở 40- 50°C cho tới khô.

Chế biến:

  • Chỉ xác phiến: Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ mềm, nạo bỏ ruột, hột, thái lát ngang, phơi hoặc sấy khô. Lát thái hình dải hay hình cung không đều, dài 5cm rộng đến 1,3cm. Quan sát lát ngang bề ngoài màu nâu đến nâu thẫm, giữa có màu nâu hơi vàng hoặc trắng, có 1 – 2 lớp túi tinh dầu ở phía ngoài vỏ, đôi khi thấy tép màu nâu hay tía đỏ, sợi cứng, mùi thơm, vị đắng, hơi chua.

  • Chỉ xác sao cám: Cho cám vào chảo, đun đến khi bốc khói cho Chỉ xác phiến vào sao đến khi có màu vàng thẫm lấy ra, sàng bỏ cám, để nguội. Dùng 1kg cám cho 10kg Chỉ xác. Các phiến hình dải hay hình vòng cung không đều, hơi thẫm màu, đôi khi có vết cháy, mùi thơm nhẹ.

Bảo quản: Để nơi khô, tránh mốc mọt.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng là quả gần chín.

Bài thuốc Chỉ xác

Mô tả Hòe (Nụ hoa) hoạt chất của Thuốc Trĩ căn đoạn

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Hòe, Lài luồng (Tày), Hòe hoa, Hòe mễ.

Tên khác: Japanese pagoda – tree, Chinese scholar tree, Umbrella tree (Anh); Sophora (Pháp).

Tên khoa học: Styphnolobium japonicum (L.) Schott – Sophora japonica L. Họ thực vật: Fabaceae (họ Đậu).

Đặc điểm tự nhiên

Cây nhỏ, cao 5 – 6m, có khi đến 10m. Thân cành nhẵn, đôi khi hơi nức nẻ, cành nằm ngang, màu lục nhạt, có những chấm trắng. Lá kép lông chim lẻ, mọc so le, gồm 11 - 17 lá chét mọc đối, hình bầu dục thuôn, dài 30 – 45mm, rộng 12 – 20mm, mặt dưới hơi có lông.

Hoa nhỏ, màu trắng hay vàng lục nhạt, dài hình chuông, gần như nhẵn, mọc thành chùm ở đầu cành. Cụm hoa dài 20cm, phân nhánh nhiều. Cánh hoa có móng ngắn, cánh cờ rộng, hình tim cụt ở gốc, mép cong lên; nhị 10 rời nhau; bao phấn hình bầu dục.

Quả đậu thắt eo ở khoảng giữa các hạt thành một chuỗi lúc khô thì nhăn nheo, màu đen nâu, chia 2 – 5 đốt chứa 2 – 5 hạt hình bầu dục, hơi dẹt, màu đen bóng.

Trong dân gian, người ta phân biệt cây Hòe nếp và cây Hòe tẻ. Kinh nghiệm của Thái Bình (nơi trồng nhiều Hòe nhất trong cả nước) cho biết:

  • Hòe nếp: Hoa to, nhiều, đều, nở cùng một lúc, có màu nhạt, cuống ngắn. Cây phát triển nhanh, phân nhiều cành.

  • Hòe tẻ: Hoa nhỏ, thưa thớt, không đều, nở nhiều đợt, có màu sẫm hơn, cuống dài. Cây vồng cao, phân ít cành.

Phân bố, thu hái, chế biến

Chi Stypnolobium L. gồm hầu hết là cây bụi hay cây gỗ, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Việt Nam có 5 loài, trong đó Hòe là cây trồng. Cây Hòe trồng ở vườn hoặc hai bên đường, bờ mương máng, ở độ cao tới 1.500m.

Cây ra hoa vào tháng 5 – 6, có quả tháng 8 – 10.

Cây Hòe trồng ở vườn hoặc hai bên đường, bờ mương.

Hòe được trồng rộng rãi ở các tỉnh phía bắc hiện nay vốn là cây nhập nội, chưa rõ nguồn gốc. Cây phân bố ở Sơn La, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Nghệ An, Quảng Nam, Lâm Đồng. Hòe thuộc loại cây gỗ trung sinh, ưa sáng và ưa ẩm, thường được trồng ở vườn gia đình xen với cây ăn quả. Vài năm trở lại đây, cây được trồng có kết quả tốt ở cả vùng đồi, đất cao nguyên ở Mộc Châu, Điện Biên, Đắc Lắc, hoặc ở đất mới khai hoang vùng Tam Điệp (Ninh Bình). Nhiệt độ không khí trung bình khoảng 23 – 260C. Cây ít thấy trồng ở những vùng cận nhiệt đới, núi cao như Sa Pa (Lào Cai); Đồng Văn (Hà Giang). Những cây trồng ở Trại thuốc Tam Đảo phát triển kém hơn cây trồng ở vùng đồi trung du và đồng bằng.

Ngoài ra, cây còn phân bố ở Nhật Bản, Trung Quốc, nay được trồng ở nhiều nước trên thế giới.

Người ta trồng Hòe bằng hạt hoặc giâm cành vào mùa xuân. Sau 3 – 4 năm bắt đầu thu hoạch, cây càng sống lâu càng cho nhiều hoa. Hái hoa lúc còn nụ, phơi hay sấy khô; dùng sống hay sao hơi vàng để pha nước uống, hoặc cho vào nồi đất đun to lửa, sao cháy tồn tính (80%) để cầm máu. Quả hái vào tháng 9 – 11, rửa sạch, đồ mềm, phơi hay sấy khô, dùng sống hay có thể sao qua. Khi dùng giã đắp.

Bộ phận sử dụng

Bộ phần dùng của Hòe là nụ hoa – Flos Sophorae Immaturus, thường gọi là Hòe mễ; Hoa Hòe – Flos Sophorae, hay Hòe hoa và quả Hòe – Fructus Sophorae hay Hòe giác. Vỏ rễ, cành lá cũng được sử dụng.

Mô tả Kinh giới hoạt chất của Thuốc Trĩ căn đoạn

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Kinh giới.

Tên khác: Kinh giới rìa; Kinh giới trồng; Giả tô; Kinh giới trồng; Thử minh; Nhất niệp kim; Tái sinh đơn; Tịnh giới; Hồ kinh giới; Như thánh tán.

Tên khoa học: Elsholatzia cristata, họ hoa môi Lamiaceae.

Đặc điểm tự nhiên

Kinh giới đặc điểm tự nhiên là dạng cây thân cỏ sống hàng năm, thân hình vuông đặc trưng cho họ cây hoa môi, Kinh giới có mùi thơm rất đặc trưng; thân cây cao khoảng 0,6 đến 0,8m, thân màu xanh, khi về phía gốc có màu hơi tía, toàn thân cây có lông ngắn. Lá Kinh dưới nếu mọc dưới gốc thì lá thường không cuống, lá mọc đối, xẻ sâu thành 5 thùy rõ; lá mọc phía trên thì xe ít hơn khoảng 3 đến 5 thùy. Hoa kinh giới màu tím, móc thành cụm bông. Quả kinh giới hình trái

Cây Kinh giới thường được trồng để ăn làm gia vị và làm thuốc đã được xác định là Elshoitiia cristaia Willd. cùng họ. Cây cũng thuộc thảo, chiều cao khoảng từ 0,3 - 0,45m, thân nhẵn, mọc thẳng đứng. Lá Kinh giới mọc đối, phiến lá thuôn nhọn, chiều dài lá khoảng 5 - 8cm, rộng 3cm, cuống gầy dài 2 - 3cm, mép răng cưa. Hoa nhỏ, không cuống, màu tím nhạt, mọc thành bông ở đầu cành, rất mau. Quả nhẵn, gồm 4 hạch nhỏ, dài 0,5cm.

Một cây khác cũng được gọi là Kinh giới và dùng làm thuốc là cây Origanum syriacum (Lour.) có cùng họ.

Cây Kinh giới là loài rau quen thuốc có nhiều tác dụng chữa bệnh

Phân bố, thu hái, chế biến

Tại Việt Nam chưa thấy mọc cây Kinh giới, (Schiionepeta tenuifolia). Kinh giới Elsholtzia cristata chỉ mới thấy trồng loại để ăn và làm thuốc ở nước ta. Người ta thu hoạch cả cây vào mùa thu, nhổ cả cây sau đó phơi hay sấy khô gọi là toàn Kinh giới, nhưng một số địa phương chỉ cắt hoa và cành, nếu hái toàn cây trừ bỏ phần rễ thì gọi là Kinh giới, nếu xát hoa phơi khô gọi là Kinh giới tuệ.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được là toàn thân.

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Trĩ căn đoạn đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ