Thuốc Tisore (Khu phong hóa thấp Xuân Quang)

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
V706-H12-10
Thành phần:
Hàm lượng:
1,10g. 1,10g. 1,10g. 1,10g. 0,80g. 0,47g. 0,47g. 0,47g. 0,47g. 0,47g. 0,35g. 0,35g.
Dạng bào chế:
Hộp
Đóng gói:
Hộp 02 vỉ x 10 viên, Hộp 20 viên nang cứng
Đơn vị đăng ký:
SYT An Giang

Video

Bài viết này Thuocviet sẽ giúp bạn tìm hiểu về sản phẩm có tên gọi Thuốc Tisore (Khu phong hóa thấp Xuân Quang) của SYT An Giang (cho chính công ty này (Dạng kê khai: đang cập nhật)). V706-H12-10 chính là số đăng ký của Hộp Thuốc Tisore (Khu phong hóa thấp Xuân Quang) tại Việt nam (ngày tiếp nhận hồ sơ 14/07/2014). Hiện, sản phẩm này đang có giá bán buôn (theo công bố của cục quản lý dược) là khoảng 110000 vnđ/Hộp. Trong thuốc có chứa bảng thành phần là một hoặc nhiều hoạt chất Đỗ trọng, Ngũ gia bì, Thiên niên kiện, Tục đoạn, Đại hoàng, Xuyên khung, Tần giao, Sinh địa, Uy linh tiên, Đương quy, Quế, Cam thảo. có hàm lượng vừa đủ 1,10g. 1,10g. 1,10g. 1,10g. 0,80g. 0,47g. 0,47g. 0,47g. 0,47g. 0,47g. 0,35g. 0,35g., đảm bảo an toàn nhưng vẫn mang lại lợi ích tốt cho sức khỏe. Thuốc có nguồn gốc rõ ràng và được sản xuất tại cơ sở sản xuất uy tín Xuân Quang không phải hàng trôi nổi, dàng giả nên quý khách hàng có thể yên tâm mua và sử dụng khi được chỉ định. Để biết thêm nhiều thông tin khác về sản phẩm này, mời bạn hãy theo dõi bài viết này của Thuocviet chúng tôi.

Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 02 vỉ x 10 viên, Hộp 20 viên nang cứng (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Tisore (Khu phong hóa thấp Xuân Quang) được sản xuất từ các hoạt chất Đỗ trọng, Ngũ gia bì, Thiên niên kiện, Tục đoạn, Đại hoàng, Xuyên khung, Tần giao, Sinh địa, Uy linh tiên, Đương quy, Quế, Cam thảo. với hàm lượng tương ứng 1,10g. 1,10g. 1,10g. 1,10g. 0,80g. 0,47g. 0,47g. 0,47g. 0,47g. 0,47g. 0,35g. 0,35g.

Mô tả Đương quy (Ngọn, Rễ, Thân) hoạt chất của Thuốc Tisore (Khu phong hóa thấp Xuân Quang)

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Đương quy.

Tên khác: Vân quy, Tần quy, Xuyên quy, Nhân sâm cho phụ nữ.

Tên khoa học: Angelica sinensis (Oliv) Deils. Họ: Apiaceae (Hoa tán).

Tên đồng nghĩa: Angelica polymorpha Maxim. var. sinensis Oliv.

Đặc điểm tự nhiên

Hoa đương quy mọc thành từng chùm màu trắng

Đương quy Trung Quốc (Angelica sinensis)

Đương quy Trung Quốc là loài cây nhỏ, sống lâu năm. Cây có thể cao từ 40 đến 80cm, hoặc có thể cao đến 1m khi cây có hoa. Thân cây màu tím, có dạng hình trụ, có rãnh dọc. Lá mọc so le, 2 đến 3 lần xẻ lông chim, cuống dài 3 đến 12 cm, gốc phát triển thành bẹ to, đầu nhọn, 3 đôi lá chét. Đôi lá chét phía dưới có cuống dài, đôi lá chét phía trên đỉnh không có cuống; lá chét lại xẻ từ 1 đến 2 lần nữa, mép chia thùy và răng cưa không đều, phía dưới cuống phát triển dài gần một nửa chiều dài cuống, ôm lấy thân. Rễ cây đương quy rất phát triển.

Cụm hoa mọc ở ngọn hợp thành tán kép gồm 12 đến 40 hoa. Cụm hoa dài ngắn không đều, hoa nhỏ có màu lục nhạt hoặc màu xanh trắng.

Quả bế dẹt, có rìa màu tím nhạt. Toàn thân nhẵn và có mùi thơm rất đặc biệt.

Mùa hoa quả thường vào khoảng tháng 7 đến tháng 8.

Sinh thái: Đây là loài cây ưa khí hậu ẩm mát vùng núi. Đương quy được nhân giống bằng hạt. Thời gian trồng đến khi có thể thu hoạch là từ 3 năm trở lên.

Phân bố, thu hái, chế biến

Đa phần các giống đương quy đều có nguồn gốc ở vùng ôn đới, như ở Trung Quốc, Triều Tiên và Nhật Bản. Cây thường mọc ở các vùng núi cao với khí hậu ẩm mát. Tại Trung Quốc, đương quy được trồng nhiều nhất ở các tỉnh Cam Túc, Tứ Xuyên, Vân Nam, Thiểm Tây.

Ở nước ta, dược liệu này đang được trồng trong phạm vi nhỏ ở Sapa (tỉnh Lào Cai) hoặc các tỉnh Lai Châu, Hòa Bình, Lào Cai, chưa phổ biến rộng rãi. Đương quy trồng ở Việt Nam cũng phải lựa chọn thời vụ, sao cho mùa gieo hạt và sinh trưởng của cây trùng với thời gian có nhiệt độ thấp nhất trong năm, tuy nhiên chất lượng cây trồng ở vùng đồng bằng có khác so với cây được trồng ở vùng núi cao.

Hằng năm vào mùa thu gieo hạt, cuối thu đầu đông nhổ cây con cho vào hố ở dưới đất cho qua mùa động. Qua mùa xuân lại trồng, đến mùa đông lại bảo vệ. Đến mùa thu năm thứ 3 có thể thu hoạch. Đào rễ về cắt bỏ rễ con, phơi trong nhà hoặc cho vào trong thùng, sấy lửa nhẹ, cuối cùng phơi trong mát cho khô.

Cụm hoa mọc ở ngọn hợp thành tán kép

Bộ phận sử dụng

Chỉ thu hái khi dược liệu trồng được 3 tuổi trở lên, Thời điểm để đào rễ tốt nhất là vào mùa thu. Sau khi thu hoạch, người dân cắt bỏ phần lá và rễ con, giữ lại phần rễ, phơi trong râm hoặc cho vào thùng sấy lửa nhẹ đến khô. Củ to, thịt chắc, dẻo, màu trắng hồng, nhiều tinh dầu, có mùi thơm đặc biệt, vị ngọt sau cay là loại tốt.

Khi dùng thì bào chế như sau: Rửa qua rễ bằng rượu (nếu không có rượu thì rửa nhanh bằng ít nước, sau vẩy cho ráo nước). Ủ một đêm cho mềm, bào mỏng 1mm. Nếu muốn để được lâu, rửa bằng nước và muối; sau đó, phải sấy nhẹ qua lưu huỳnh hoặc đốt xông nóng (không đốt trực tiếp), cho đến khi dược liệu có màu đỏ tươi hay màu vàng kim tuyến, rồi sấy than. Theo kinh nghiệm nhân dân Trung Quốc, không phơi chỗ râm mát (đương quy có màu xanh) và cũng không phơi nắng (mất tinh dầu).

Đương quy được phân thành nhiều loại: Quy đầu rễ chính và một bộ phận cổ rễ, đường kính từ 1,5 đến 4 cm, đầu tù và tròn, còn mang vết tích của lá; quy thân hay quy thoái là phần dưới của rễ chính hoặc là rễ phụ lớn; quy vĩ là phần rễ phụ hay rễ nhánh nhỏ và toàn quy gồm toàn rễ cái và rễ phụ.

Mô tả Uy linh tiên hoạt chất của Thuốc Tisore (Khu phong hóa thấp Xuân Quang)

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Uy linh tiên.

Tên gọi khác: Dây ruột gà, Mộc thông.

Tên khoa học: Clematis chinensis Osbeck. và một số loài khác cùng chi (Clematis hexapetala Pall., Clematis mandshurica Rupr.)

Chi Clematis, họ Ranunculaceae (họ Mao lương), bộ Ranunculales.

Đặc điểm tự nhiên

Clematis chinensis: Dây leo thân gỗ, lúc khô có màu đen. Lá kép lông chim, dài khoảng 20cm, lá chét 5, có hình trứng, kích thước khoảng 1,2 - 6 x 1,3 - 3,2cm, đầu nhọn; cuống lá dài từ 4,5 - 6,5cm. Cụm hoa mọc ở nách lá hoặc ở đầu các nhánh ngắn. Hoa nhỏ, lá đài 4, màu trắng, dáng dài, nhọn ở đầu, có lông mịn ở mép. Nhị nhiều, không lông, bao phấn tròn. Lá noãn nhiều, có lông nhung, màu nâu, vòi ngắn.

Quả bế chính hình bầu dục, dài 3mm, có lông nhung, vòi nhụy có mào lông, dài khoảng 1,8cm. Thân rễ hình trụ, dài từ 1,5 - 10cm, đường kính 0,3 - 1,5cm, mặt ngoài màu vàng nhạt, phần dưới thân rễ mang nhiều rễ con. Kết cấu tương đối bền, dai, có xơ sợi. Rễ hình trụ hơi cong, dài 7 - 15cm, đường kính 1 - 3mm, mặt ngoài nâu đen, có vân dọc nhỏ, đôi khi có màu vàng nhạt. Chất cứng và giòn, dễ gãy, vết gãy có phần vỏ tương đối rộng, thường có khe nứt giữa phần vỏ và phần gỗ. Mùi nhẹ, vị nhạt.

Clematis hexapetala: Thân rễ ngắn, hình trụ, dài 1 - 4cm, đường kính 0,5 - 2,5cm. Rễ dài 4 - 20cm, đường kính 0,1 - 0,2cm, mặt ngoài màu nâu đến nâu đen, mặt gãy hình tròn. Vị mặn.

Clematis mandshurica: Thân rễ hình trụ, dài 1 - 11cm, đường kính 0,5 - 2,5cm. Rễ tương đối dày đặc, dài 5cm đến 23cm, đường kính 0,1cm đến 0,4cm, mặt ngoài màu nâu đen, mặt gãy hình hơi tròn. Vị cay.

Loài Clematis chinensis Osbeck. trong tự nhiên

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố: Phân bố nhiều ở các tỉnh Quảng Đông, Vân Nam, Tứ Xuyên, Thiểm Tây, Giang Tô và An Huy của Trung Quốc. Tại Việt Nam, vị thuốc này chủ yếu tập trung ở các tỉnh miền Bắc như Ninh Bình, Cao Bằng, Lạng Sơn... Cây thường mọc tại các khu vực xavan cây bụi.

Thu hái: Thu hoạch quanh năm nhưng tốt nhất là vào mùa thu. Đào lấy rễ, loại bỏ thân, lá, rửa sạch, phơi khô.

Chế biến: Loại bỏ tạp chất và thân còn sót lại. Rửa sạch, ủ mềm, cắt khúc, phơi khô. Hoặc tẩm rượu, ủ rồi sao nhỏ lửa cho khô.

Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp, độ ẩm không quá 15%.

Vị thuốc Uy linh tiên

Bộ phận sử dụng

Vị thuốc Uy linh tiên là rễ và thân rễ của ba loài C. chinensis, C. hexapetala và C. mandshurica (Radix et Rhizoma Clematidis). Các đoạn không đều, bên ngoài màu nâu đen hoặc nâu, có các vết nhăn dọc nhỏ, đôi khi có các gồ màu hơi vàng. Mặt cắt có phần vỏ rộng và phần gỗ màu vàng nhạt tròn hoặc hơi vuông, thường có khe nứt giữa phần vỏ và phần lõi gỗ.

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Tisore (Khu phong hóa thấp Xuân Quang) đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ