Thuốc ADAMFOR (Tráng dương bổ thận Xuân Quang)

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
V1554-H12-10
Thành phần:
Hàm lượng:
1,20g, 0,90g, 0,90g, 0,90g, 0,60g, 0,60g, 0,60g, 0,60g, 0,60g, 0,60g, 0,60g, 0,60g, 0,30g, 0,30g, 0,30g, 0,30g, 0,30g, 0,30g, 0,30g, 0,30g, 0,30g, 0,30g, 0,30g
Dạng bào chế:
viên nang cứng
Đóng gói:
Hộp 02 vỉ, 05 vỉ, 10 vỉ x 10 viên, hộp 01 lọ 40 viên, hộp 2 vỉ x 10 viên
Xuất xứ:
Việt Nam
Đơn vị đăng ký:
Sở Y tế An Giang

Video

Thuốc ADAMFOR (Tráng dương bổ thận Xuân Quang) với số đăng ký hiện nay là V1554-H12-10, chính là sản phẩm được (Dạng kê khai: đang cập nhật) bởi Sở Y tế An Giang, công ty đã cập nhật thông tin, nộp hồ sơ đăng ký xin cấp phép lưu hành và đã được tiếp nhận ngày 15/09/2021. Thỏ ty tử, Viễn chí, Nhục thung dung, Câu kỷ tử, Xuyên tiêu, Thục địa, Sơn dược (Hoài sơn) , Sinh địa, Ngưu tất, Ðỗ trọng, Ðịa cốt bì, Ba kích, Xa tiền tử, Trạch tả, Thiên môn đông, Thạch xương bồ, Sơn thù, Ngũ vị tử, Ngô thù du, Mộc hương, Đương quy, Bá tử nhân, Bạch phục linh thành phần của viên nang cứng Thuốc ADAMFOR (Tráng dương bổ thận Xuân Quang) 1,20g, 0,90g, 0,90g, 0,90g, 0,60g, 0,60g, 0,60g, 0,60g, 0,60g, 0,60g, 0,60g, 0,60g, 0,30g, 0,30g, 0,30g, 0,30g, 0,30g, 0,30g, 0,30g, 0,30g, 0,30g, 0,30g, 0,30g đều đã được nghiên cứu, chứng minh là có tác dụng tốt trong việc điều trị/hỗ trợ điều trị bệnh khá tốt. Thuốc ADAMFOR (Tráng dương bổ thận Xuân Quang) hiện đang có giá khoảng 6270 vnđ/viên (giá theo giá thầu mà cục quản lý dược công bố), và mức giá này có thể sẽ thay đổi tùy vào từng thời điểm khác nhau. Sản phẩm được sản xuất ở nơi uy tín (Xuân Quang Việt Nam), có nhà máy đạt tiêu chuẩn chất lượng đúng theo yêu cầu của Cục quản lý .

Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 02 vỉ, 05 vỉ, 10 vỉ x 10 viên, hộp 01 lọ 40 viên, hộp 2 vỉ x 10 viên (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc ADAMFOR (Tráng dương bổ thận Xuân Quang) được sản xuất từ các hoạt chất Thỏ ty tử, Viễn chí, Nhục thung dung, Câu kỷ tử, Xuyên tiêu, Thục địa, Sơn dược (Hoài sơn) , Sinh địa, Ngưu tất, Ðỗ trọng, Ðịa cốt bì, Ba kích, Xa tiền tử, Trạch tả, Thiên môn đông, Thạch xương bồ, Sơn thù, Ngũ vị tử, Ngô thù du, Mộc hương, Đương quy, Bá tử nhân, Bạch phục linh với hàm lượng tương ứng 1,20g, 0,90g, 0,90g, 0,90g, 0,60g, 0,60g, 0,60g, 0,60g, 0,60g, 0,60g, 0,60g, 0,60g, 0,30g, 0,30g, 0,30g, 0,30g, 0,30g, 0,30g, 0,30g, 0,30g, 0,30g, 0,30g, 0,30g

Mô tả Bá tử nhân hoạt chất của Thuốc ADAMFOR (Tráng dương bổ thận Xuân Quang)

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Bá tử nhân.

Tên khác: Hạt trắc bách; hạt trắc bá.

Tên khoa học: Platycladus orientalis (L.) Franco thuộc họ: Cupressaceae (Hoàng đàn).

Đặc điểm tự nhiên

Trắc bách diệp cao 3-5 m, thân phân nhánh nhiều. Lá mọc đối, dẹt, hình vẩy, màu xanh sẫm. Quả hình nón, gồm 6-8 vẩy dày úp vào nhau. Hạt hình trứng, không có cánh, màu nâu sẫm, có một sẹo rộng màu nhạt hơn ở phía dưới. Mùa hoa vào tháng 4. Mùa quả vào tháng 9-10.

Cây Bá tử nhân

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây được trồng ở khắp nơi để làm cảnh và làm thuốc. còn mọc ở Trung quốc, Liên Xô cũ (vùng Capcazơ). Lá có thể hái quanh năm, nhưng tốt nhất vào tháng 9-11, hái cả cành, cắt bỏ cành to, phơi khô trong mát.

Hạt được hái vào mùa thu đông, sơ chế bằng phơi khô, xát bỏ vẩy ngoài, lấy nhân phơi khô.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được của Bá tử nhân là hạt.

Mô tả Câu kỷ tử hoạt chất của Thuốc ADAMFOR (Tráng dương bổ thận Xuân Quang)

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng việt: Câu kỷ tử.

Tên khác: Câu khởi, Khởi tử, Địa cốt tử, Kỷ tử.

Tên khoa học: Lycium sinense Mill. (Lycium barbarum L. var. sinense Ait), thuộc họ cà - Solanaceae.

Câu kỷ tử (Fructus Lycii) là quả chín phơi hay sấy khô của cây kỷ tử Lycium sinense.

Đặc điểm tự nhiên

Cây kỷ tử Lycium sinense có chiều cao trung bình từ 0,5 – 1,5m cành nhỏ, có thể có gai dài khoảng 5cm mọc ở kẽ lá. Lá cây hình mác, dài khoảng 5cm, rộng 0,6 - 2,5cm, đầu lá nhọn, rìa lá nguyên, mọc so le hoặc mọc vòng. Cuống lá hẹp, ngắn 2 - 6mm.

Cây ra hoa vào khoảng tháng 6 - 9. Hoa màu tím đỏ, nhỏ, mọc đơn hoặc chùm tại kẽ lá. Mùa quả vào tháng 7 - 10. Quả hình trứng, mọng nước, chiều dài 0,5 - 2cm, đường kính 4 – 8mm. Quả khi chín có màu đỏ sẫm hoặc vàng đỏ. Hạt nhiều, hình thận, dạt, dài 2 – 2,5mm.

Quả khi chín có màu đỏ sẫm

Phân bố, thu hái, chế biến

Câu kỷ tử mọc ở các nước như Trung Quốc, Triều Tiên, Hàn Quốc. Ở Trung Quốc, cây được trồng ở nhiều ở các tỉnh giáp Việt Nam như Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam,... Ở nước ta, vị thuốc này chủ yếu được nhập từ Trung Quốc.

Cây Câu kỷ tử là một cây lâu năm, cây có thể trồng bằng hạt hoặc dâm cành. Sau 3 năm trồng, cây có thể cho trái để thu hoạch. Thời gian thu hoạch đỉnh điểm là vaò năm thứ 10 và tiếp tục kéo dài cho đến 20 - 30 năm tùy theo cách chăm sóc.

Quả được thu hái chủ yếu vào mùa hạ và mùa thu. Để giữ được chất lượng của qủa, thời điểm thu hái cần tránh nắng nóng (thích hợp là sáng sớm hoặc chiều mát), phơi trong bóng râm mát sau đó mới đem phơi nắng để thật khô. Nhiệt độ sấy chỉ từ 30 – 45°.

Câu kỷ tử có thể dùng tươi hoặc dùng khô. Quả tươi có thể đem tẩm rượu trong 24 giờ, rồi giã dập trước khi dùng. Hoặc đem quả tươi đem tẩm với mật ong sắc lấy nước đặc. Quả khô có thể tán thành bột mịn để dùng.

Để bảo quản Câu kỷ tử cần phun rượu hoặc xông diêm sinh định kỳ để tránh nấm mốc phát triển và để ở nơi thoáng mát, thông gió.

Câu kỷ tử khô

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng của Câu kỷ tử là: Quả khô.

Mô tả Đương quy (Ngọn, Rễ, Thân) hoạt chất của Thuốc ADAMFOR (Tráng dương bổ thận Xuân Quang)

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Đương quy.

Tên khác: Vân quy, Tần quy, Xuyên quy, Nhân sâm cho phụ nữ.

Tên khoa học: Angelica sinensis (Oliv) Deils. Họ: Apiaceae (Hoa tán).

Tên đồng nghĩa: Angelica polymorpha Maxim. var. sinensis Oliv.

Đặc điểm tự nhiên

Hoa đương quy mọc thành từng chùm màu trắng

Đương quy Trung Quốc (Angelica sinensis)

Đương quy Trung Quốc là loài cây nhỏ, sống lâu năm. Cây có thể cao từ 40 đến 80cm, hoặc có thể cao đến 1m khi cây có hoa. Thân cây màu tím, có dạng hình trụ, có rãnh dọc. Lá mọc so le, 2 đến 3 lần xẻ lông chim, cuống dài 3 đến 12 cm, gốc phát triển thành bẹ to, đầu nhọn, 3 đôi lá chét. Đôi lá chét phía dưới có cuống dài, đôi lá chét phía trên đỉnh không có cuống; lá chét lại xẻ từ 1 đến 2 lần nữa, mép chia thùy và răng cưa không đều, phía dưới cuống phát triển dài gần một nửa chiều dài cuống, ôm lấy thân. Rễ cây đương quy rất phát triển.

Cụm hoa mọc ở ngọn hợp thành tán kép gồm 12 đến 40 hoa. Cụm hoa dài ngắn không đều, hoa nhỏ có màu lục nhạt hoặc màu xanh trắng.

Quả bế dẹt, có rìa màu tím nhạt. Toàn thân nhẵn và có mùi thơm rất đặc biệt.

Mùa hoa quả thường vào khoảng tháng 7 đến tháng 8.

Sinh thái: Đây là loài cây ưa khí hậu ẩm mát vùng núi. Đương quy được nhân giống bằng hạt. Thời gian trồng đến khi có thể thu hoạch là từ 3 năm trở lên.

Phân bố, thu hái, chế biến

Đa phần các giống đương quy đều có nguồn gốc ở vùng ôn đới, như ở Trung Quốc, Triều Tiên và Nhật Bản. Cây thường mọc ở các vùng núi cao với khí hậu ẩm mát. Tại Trung Quốc, đương quy được trồng nhiều nhất ở các tỉnh Cam Túc, Tứ Xuyên, Vân Nam, Thiểm Tây.

Ở nước ta, dược liệu này đang được trồng trong phạm vi nhỏ ở Sapa (tỉnh Lào Cai) hoặc các tỉnh Lai Châu, Hòa Bình, Lào Cai, chưa phổ biến rộng rãi. Đương quy trồng ở Việt Nam cũng phải lựa chọn thời vụ, sao cho mùa gieo hạt và sinh trưởng của cây trùng với thời gian có nhiệt độ thấp nhất trong năm, tuy nhiên chất lượng cây trồng ở vùng đồng bằng có khác so với cây được trồng ở vùng núi cao.

Hằng năm vào mùa thu gieo hạt, cuối thu đầu đông nhổ cây con cho vào hố ở dưới đất cho qua mùa động. Qua mùa xuân lại trồng, đến mùa đông lại bảo vệ. Đến mùa thu năm thứ 3 có thể thu hoạch. Đào rễ về cắt bỏ rễ con, phơi trong nhà hoặc cho vào trong thùng, sấy lửa nhẹ, cuối cùng phơi trong mát cho khô.

Cụm hoa mọc ở ngọn hợp thành tán kép

Bộ phận sử dụng

Chỉ thu hái khi dược liệu trồng được 3 tuổi trở lên, Thời điểm để đào rễ tốt nhất là vào mùa thu. Sau khi thu hoạch, người dân cắt bỏ phần lá và rễ con, giữ lại phần rễ, phơi trong râm hoặc cho vào thùng sấy lửa nhẹ đến khô. Củ to, thịt chắc, dẻo, màu trắng hồng, nhiều tinh dầu, có mùi thơm đặc biệt, vị ngọt sau cay là loại tốt.

Khi dùng thì bào chế như sau: Rửa qua rễ bằng rượu (nếu không có rượu thì rửa nhanh bằng ít nước, sau vẩy cho ráo nước). Ủ một đêm cho mềm, bào mỏng 1mm. Nếu muốn để được lâu, rửa bằng nước và muối; sau đó, phải sấy nhẹ qua lưu huỳnh hoặc đốt xông nóng (không đốt trực tiếp), cho đến khi dược liệu có màu đỏ tươi hay màu vàng kim tuyến, rồi sấy than. Theo kinh nghiệm nhân dân Trung Quốc, không phơi chỗ râm mát (đương quy có màu xanh) và cũng không phơi nắng (mất tinh dầu).

Đương quy được phân thành nhiều loại: Quy đầu rễ chính và một bộ phận cổ rễ, đường kính từ 1,5 đến 4 cm, đầu tù và tròn, còn mang vết tích của lá; quy thân hay quy thoái là phần dưới của rễ chính hoặc là rễ phụ lớn; quy vĩ là phần rễ phụ hay rễ nhánh nhỏ và toàn quy gồm toàn rễ cái và rễ phụ.

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc ADAMFOR (Tráng dương bổ thận Xuân Quang) đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ