Thuốc Sâm Nhung Bổ Thận Trung Ương 1
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên. Hộp 1 lọ x 60 viên, 120 viên. (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thuốc Sâm Nhung Bổ Thận Trung Ương 1 được sản xuất từ các hoạt chất Mỗi viên nang cứng chứa cao khô hỗn hợp dược liệu (tương đương Ba kích 60 mg, Hà thủ ô đỏ 58 mg, Bách hợp 60 mg, Nhân sâm 7,2 mg, Bạch linh 58 mg, Nhục thung dung 24 mg, Bạch truật 36 mg, Nhung hươu 2,4 mg, Cam thảo 5 mg, Hạt sen 88 mg, Thỏ ty tử 40 mg, Câu kỷ tử 40 mg, Thục địa 240 mg, Cẩu tích 30 mg, Trạch tả 30 mg, Hoài sơn 76 mg, Tục đoạn 58 mg, Đảng sâm 24 mg, Xuyên khung 30 mg, Đỗ trọng 24 mg, Viễn chí 16 mg, Đương quy 40 mg) 125 mg, Cao khô Lộc giác 28,8 mg với hàm lượng tương ứng 125 mg, 28,8 mg
Mô tả Bách hợp hoạt chất của Thuốc Sâm Nhung Bổ Thận Trung Ương 1
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Bách hợp.
Tên khác: Tỏi rừng, Tỏi trời.
Tên khoa học: Tên khoa học: Lilium brownii F.E. Br. var. colchesteri Wils thuộc họ Hành Tỏi (Liliaceae).
Đặc điểm tự nhiên
Bách hợp là thực vật thuộc dạng cây thân thảo sống lâu năm với chiều cao khoảng tầm 0,5 m. Bách hợp có lá mọc dạng so le hình mác, bề mặt lá trơn nhẵn, với kích thước chiều dài khoảng 2 - 15cm, chiều rộng khoảng 0,5 - 3,5cm. Bách hợp có hoa mọc ở đầu cành dạng hoa loa kèn gồm 2 - 6 hoa lớn, màu trắng hoặc hơi hồng với chiều dài khoảng tầm 14 - 16cm, cuống dài 3 - 4cm, miệng gồm khoảng 6 cánh.
Hình ảnh cây dược liệu bách hợp hay còn được gọi là tỏi trờiQuả nang có chiều dài khoảng 5 - 6cm, mở theo 3 van. Hạt hình trái xoan, xếp thành chồng, hình trái xoan, gồm rất nhiều hạt có đường kính khoảng tầm 1cm trở lên. Cây bách hợp có hình dáng bên ngoài dễ bị nhầm lẫn với giống hoa loa kèn cũng có hoa màu trắng hoặc hồng nhạt.
Phân bố, thu hái, chế biến
Cây bách hợp phân bố chủ yếu mọc hoang dã tự nhiên ở một số vùng núi như Lào Cai, Lạng Sơn, Quảng Ninh nhưng xuất hiện cũng khá hiếm gặp.
Cách chế biến và thu hái:
Thời gian thu hái bách hợp khoảng vào đầu mùa thu từ tháng 7 đến tháng 8 âm lịch. Lúc này khi lá cây bắt đầu héo khô thì người ta đào lấy củ, rồi bóc tách đem đi rửa sạch phơi khô để dùng làm thuốc chữa bệnh.
Cách bào chế:
Theo Trung Y: Đào củ về, rửa sạch đất cát, phơi cho hơi se se, tách ra từng vẩy, tép, phơi khô hoặc nhúng qua nước sôi phơi khô.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận dùng làm thuốc trong cây bách hợp là phần củ.
Mô tả Bạch linh hoạt chất của Thuốc Sâm Nhung Bổ Thận Trung Ương 1
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Bạch linh.
Tên gọi khác: Bạch phục linh, Phục linh.
Tên khoa học: Poria cocos Wolf.
Chi Wolfiporia, họ Polyporaceae, bộ Polyporales.
Đặc điểm tự nhiên
Bạch linh còn được gọi với tên khác là Phục linh hoặc Bạch phục linh. Vị thuốc này là nấm mọc ký sinh trên rễ cây thông. Phục linh có tên như vậy vì người ta quan niệm rằng đây là linh khí của cây thông ẩn mình dưới đất.
Về hình dáng, quả nấm Bạch Phục linh khô có nhiều dạng như hình cầu, hình thoi, hình ê líp hoặc khối không đều, kích thước thường không đồng nhất. Vỏ ngoài có màu nâu đến nâu đen và nhiều vết sần lồi lõm. Quả nấm thường khá nặng và rắn chắc. Khi bẻ ra, bên trong có thể quan sát được phần lõi khá sần sùi màu trắng, lớp viền ngoài màu nâu nhạt, một số ít quả nấm có lõi màu hồng nhạt. Nấm Bạch phục linh thường không mùi, vị nhạt, cắn dính răng.
Vị thuốc Bạch linhPhân bố, thu hái, chế biến
Phân bố: Có thể tìm thấy nấm Bạch phục linh trong một số rừng thông ở nơi có khí hậu mát mẻ của nước ta. Tuy nhiên, vị thuốc này đa phần được nuôi trồng, khai thác và chế biến chủ yếu tại Trung Quốc.
Thu hái: Thời gian thu hoạch nấm Phục linh tốt nhất là từ tháng 7 đến tháng 9. Sau khi loại bỏ đất cát, người ta chất đống cho quả nấm ra mồ hôi rồi trải ra chỗ thoáng gió để hong khô cho se bề mặt. Sau đó, họ tiếp tục chất đống và ủ vài lần cho đến khi khô nước hoàn toàn và bề mặt nhăn nheo, phơi âm can (phơi bóng râm) đến khô.
Chế biến: Trước khi dùng, người ta ngâm Phục linh vào nước, rửa sạch, đồ cho vị thuốc mềm rồi gọt vỏ, thái miếng hoặc thái lát lúc đang mềm, sau đó phơi hoặc sấy khô. Tuỳ theo bộ phận sử dụng, hình thái và màu sắc mà vị thuốc này được gọi khác nhau như:
- Bạch phục linh;
- Phục linh bì;
- Xích phục linh;
- Phục linh khối;
- Phục linh phiến.
Bảo quản: Nơi khô mát, tránh ẩm. Nếu độ ẩm không đạt tiêu chuẩn (quá khô hoặc quá ẩm) nhiệt độ quá nóng thì dược liệu có thể bị vụn nát, mất đi chất lượng và tính kết dính của nó.
Bạch linh sau khi được chế biếnBộ phận sử dụng
Thể quả nấm Phục linh được sử dụng tùy thuộc vào mục đích của bác sĩ Y học cổ truyền. Một số dạng sử dụng bao gồm:
- Bạch linh: Phần lõi bên trong nấm có màu trắng, cắt thành phiến hoặc thành khối.
- Phục linh bì: Vỏ ngoài của cả quả nấm Phục linh tách ra, chất khá xốp, có tính đàn hồi.
- Xích phục linh: Lớp thứ hai sát phần vỏ có màu hơi hồng hay nâu nhạt.
- Phục thần: Phần nấm Phục linh có rễ cây thông đi xuyên qua bên trong.
Mô tả Bạch truật (Thân rễ) hoạt chất của Thuốc Sâm Nhung Bổ Thận Trung Ương 1
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Bạch Truật.
Tên khác: Truật; Truật sơn kế; Sơn khương; Sơn giới; Sơn liên; Dương phu; Phu kế; Mã kế; Thiên đao; Sơn tinh; Ngật lực già; Triết truật; Bạch đại thọ; Sa ấp điều căn; Ư truật; Sinh bạch truật; Sao bạch truật; Thổ sao bạch truật; Mễ cam thủy chế bạch truật; Tiêu bạch truật; Ư tiềm truật; Dã ư truật; Đông truật.
Tên khoa học: Atractylodes macrocephala Koidz. Thuộc họ Asteraceae (Cúc).
Đặc điểm tự nhiên
Bạch truật là cây lâu năm.
Lá mọc so le, cuống lá dài, phiến lá chia làm 3 thùy. Các lá gần ngọn thì không chia thùy và có cuống ngắn hơn. Mép lá có răng cưa.
Hoa màu trắng mọc thành cụm và có bao tổng bên ngoài. Bao tổng gồm có 7 lớp nhìn như ngói lợp nhà. Cánh hoa màu trắng phía dưới và tím đỏ ở phía trên.
Rễ Bạch truật phát triển thành củ to và được dùng làm thuốc.
Phân bố, thu hái, chế biến
Bạch truật phân bố nhiều ở Trung Quốc, sau này được trồng rộng rãi tại Việt Nam. Bạch truật có thể thích nghi ở vùng khí hậu núi cao và cả vùng đồng bằng nóng ẩm.
Bạch truật được trồng ở nơi khí hậu núi cao lạnh chủ yếu để nhân giống, có thể thu hoạch sau 2 - 3 năm. Khi trồng ở vùng đồng bằng thì thời gian thu hoạch ngắn hơn, chỉ khoảng 10 - 12 tháng.
Thu hái Bạch truật vào mùa tháng 10 âm lịch. Khi quan sát thấy lá ở phần gốc cây úa vàng thì có thể đào lấy củ.
Củ Bạch truật sau khi đào được rửa sạch, loại bỏ rễ con. Bạch truật có thể được phơi khô nguyên củ hoặc thái lát mỏng rồi phơi khô (sinh sái thuật hoặc gọi là đông truật), nếu sấy khô thì gọi là hồng truật.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận dùng của Bạch truật là thân rễ.
Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Sâm Nhung Bổ Thận Trung Ương 1 đang được ThuocViet cập nhật
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này