Thuốc Pogemat - Khải Hà

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VD-26450-17
Thành phần:
Hàm lượng:
53,6mg, 107,2mg, 53,6mg, 80,4mg, 80,4mg, 2,7mg
Dạng bào chế:
Viên
Đóng gói:
Hộp 1 lọ 60 viên
Xuất xứ:
Việt Nam
Đơn vị đăng ký:
CPTM VTYT Khải Hà

Video

Thuốc Pogemat là số đăng ký của Thuốc Pogemat - một loại thuốc được kê khai trong nước bởi CPTM VTYT Khải Hà. Thuốc có chứa các hoạt chất với hàm lượng vừa đủ Nhân sâm 53,6mg, Đại táo 107,2mg, Quế nhục 53,6mg, Hồ đào nhân 80,4mg, Hải mã 80,4mg, Lục phàn 2,7mg 53,6mg, 107,2mg, 53,6mg, 80,4mg, 80,4mg, 2,7mg, tốt cho sức khỏe của con người. Viên Thuốc Pogemat được sản xuất và đóng gói trực tiếp từ các cơ sở hoặc công ty có tiếng, đạt chuẩn chất lượng Khải Hà Việt Nam.Hiện, thuốc đang có giá sỉ là 6600 vnđ/Viên (theo giá kê khai với cục quản lý dược) và 21/02/2017 chính là ngày Cục quản lý dược tiếp nhận hộ sơ xin cấp phép lưu hành của loại thuốc này. Để cập nhật thêm nhiều thông tin khác của thuốc, mời bạn đọc theo dõi nội dung dưới đây của Thuocviet.

Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ 60 viên (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Pogemat được sản xuất từ các hoạt chất Nhân sâm 53,6mg, Đại táo 107,2mg, Quế nhục 53,6mg, Hồ đào nhân 80,4mg, Hải mã 80,4mg, Lục phàn 2,7mg với hàm lượng tương ứng 53,6mg, 107,2mg, 53,6mg, 80,4mg, 80,4mg, 2,7mg

Mô tả Đại táo (Quả) hoạt chất của Thuốc Pogemat

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Đại táo (Quả).

Tên khác: Táo tàu; táo đen; hồng táo; Nhẫm táo; Thích táo; Ngưu đầu; Phác lạc tô…

Tên khoa học: Zizyphus jujuba Mill.

Đặc điểm tự nhiên

Đại táo là một cấy nhỡ hay cây to, có thể cao 8 – 10m. Thân cành lúc non có màu lục vàng, sau đó chuyển sang màu xám rồi nâu đỏ, có gai ngắn ở mấu. Lá mọc so le; cuống lá ngắn 0,5 - 1cm, phiến lá hình trứng, đầu hẹp lại, dài 3 - 7cm, rộng 2 - 3,5cm, mép có răng cưa thô, nổi rõ 3 gân chính và các gân phụ trên mặt. Lá kèm thường thành gai.

Hoa mọc tụ tập thành tán ở kẽ lá, mỗi tán gồm 7 - 8 hoa. Hoa nhỏ, cánh hoa màu vàng xanh nhạt. Đài, tràng và nhị đều 5.

Quả hình trứng hoặc hình bầu dục, dài khoảng 2 - 3,5cm, đường kính khoảng 1,5 - 2,5cm, gốc lõm, cuống ngắn. Vỏ quả ngoài mỏng, nhăn nheo, hơi sáng bóng, màu hồng tối; vỏ quả giữa xốp, mềm, ngọt và có dầu, màu nâu nhạt hoặc vàng nâu; vỏ quả trong là một hạch hình thoi dài, cứng rắn, 2 đầu nhọn, có 2 ô chứa các hạt nhỏ hình trứng. Mùi thơm đặc biệt, vị ngọt.

Mùa hoa: Tháng 4 đến tháng 5.

Mùa quả: Tháng 7 đến tháng 9.

Cây Đại táo

Phân bố, thu hái, chế biến

Đại táo vốn là cây sống ở Trung Quốc, vùng ôn đới ẩm, phân bố nhiều ở Sơn Đông, Phúc Kiến, Hà Bắc, Hà Nam, Thiềm Tây, Vân Nam, Tứ Xuyên. Cây còn có ở Nhật Bản. Ở Việt Nam, Đại táo trồng ở SaPa sinh trưởng tốt, ra hoa vào tháng 5 nhưng không đậu quả. Theo các cán bộ ở đây, sở dĩ không cỏ quả, có lẽ do mùa hoa của cây thường đúng vào thời kỳ có mưa. Trong khi đó, một số cây Đại táo trồng ở vườn mỗi gia đình ở xã Cao Phong, Cao Lộc, Lạng Sơn (giống lấy từ Trung Quốc), cứ cách 1 - 2 năm lại cho ra quả 1 lần.

Quả nhỏ, khi chín ăn ngon. Cây trồng ở Việt Nam rụng lá vào mùa đông, mùa xuân có hoa sau khi đã mọc nhiều lá non. Đại táo có khả năng sinh nhiều cây chồi mọc từ rễ và loại cây chồi này được sử dụng để gây giống.

Tuy ở nước ta đã trồng được Đại táo nhưng vẫn chưa đủ số lượng và chất lượng để được sử dụng làm thuốc, loại dược liệu này vẫn phải nhập từ Trung Quốc.

Vào tháng 9, thu hoạch quả chín rồi đem phơi khô hoặc sấy khô. Thường những quả mẫm, màu đỏ, vị ngọt, hạch nhỏ được coi là tốt.

Bộ phận sử dụng

Là quả chín (Fructus Zizyphi jujubae) đã chế biến phơi hay sấy khô của Đại táo.

Quả Đại táo khô

Mô tả Đào nhân hoạt chất của Thuốc Pogemat

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Đào nhân.

Tên khác: Đào, Co tào (Thái), Mạy phăng (Tày), Kén má cai, Phiếu kiào (Dao).

Tên khoa học: Prunus persica (L.) Batsch. Họ Hoa Hồng (Rosaceae).

Tên đồng nghĩa: Amygdalus persica L.

Cây và quả đào nhân

Đặc điểm tự nhiên

Đào nhân thực chất là hạt của quả đào (semen persicae). Khi quả chín, người ta bóc tách lấy nhân hạt bên trong bằng cách đập vỡ vỏ rồi đem phơi hoặc sấy nhẹ đến khi khô.

Cây đào là dạng cây gỗ nhỏ, mọc lâu năm, chiều cao trung bình khoảng từ 8 đến 10m. Thân cây nhẵn và phân cành nhiều, có màu do đỏ, trên các chồi cây có phủ lông mềm. Lá cây có hình bầu dục hoặc hình ngọn giáo, có mũi nhọn dài, bề mặt lá nhăn nheo, hai bên mép có răng mịn. Chiều dài lá từ 8 đến 1 cm, chiều rộng lá từ 2 đến 3 cm. Bề mặt lá có màu lục thẫm hay lục nhạt tùy giống; cuống lá có tuyến.

Hoa quả đào có màu đo đỏ hoặc trắng, có hình dạng như quả chuông, thường mọc đơn độc, có cuống ngắn.

Quả hạch có hình cầu, có một rãnh bên rõ, bên ngoài phủ lông tơ mịn, khi chín hơi có màu đỏ. Vỏ quả trong hóa gỗ bao lấy hạt (nên người ta gọi là quả hạch). Hạt hình trứng dẹt. Mặt ngoài có màu nâu vàng đến nâu đỏ, có những nốt sần nhỏ nhô lên. Một đầu nhọn, một đầu tròn, phần giữa phình to, hơi lệch, bờ cạnh tương đối mỏng. Đầu tròn có màu hơi thẫm. Vỏ hạt mỏng, hai lá mầm màu trắng, nhiều chất dầu. Mùi nhẹ, vị béo, hơi đắng.

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây đào nhân có nguồn gốc ở vùng Bắc Trung Quốc và Mông Cổ, được trồng từ lâu đời ở nước ta. Đây là loài cây ưa khí hậu mát và ấm, thích nghi tốt ở vùng nhiệt đới núi cao. Ở nước ta, cây Đào phân bố ở các vùng: Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Hà Nội, Ninh Bình, Thanh Hóa vào tới Lâm Đồng, nhiều nhất là các tỉnh miền Bắc, thường được thu hái vào tháng 7 hằng năm, lấy hạt về đập lấy nhân phơi khô làm thuốc gọi là Đào nhân. Mùa hoa thường từ tháng 1 đến tháng 4 và mùa quả từ tháng 5 đến tháng 9 hằng năm. Hoa thu hái vào mùa đông xuân, các bộ phận khác thu hái quanh năm.

Ngoài ra, đào nhân còn phân bố có ở Iran, Trung Quốc, Ấn Độ.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận dùng của cây gồm nhân hạt, hoa, cành cây, vỏ cây, nhựa cây, rễ và lá.

Mô tả Nhân Sâm hoạt chất của Thuốc Pogemat

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Ginseng (nhân sâm).

Loại thuốc

Sản phẩm thảo dược.

Dạng thuốc và hàm lượng

Bột rễ thô.

Cao lỏng: 1 củ nhân sâm khoảng 7g / chai 200ml

Viên nang mềm:

Cao nhân sâm đã định chuẩn (tương đương với 0,9 mg Ginsenoid Rb1, Rg1 và Re) 40 mg;

Chiết xuất nhân sâm Panax ginseng (4% ginsenosid) 40mg;

Viên sủi: Cao nhân sâm đã định chuẩn tương đương với 0,9 mg Ginsenoid Rb1, Rg1 và Re.

Chỉ định Nhân Sâm

Dùng trong trường hợp cơ thể suy yếu, mệt mỏi kiệt sức, suy nhược thần kinh, làm tăng sức đề kháng của cơ thể, chống thiếu máu.

Rễ nhân sâm được sử dụng rộng rãi với các tác dụng điều hòa miễn dịch, chống ung thư, tim mạch, thần kinh trung ương, nội tiết, nhưng những công dụng này chưa được xác nhận bởi các thử nghiệm lâm sàng.

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Pogemat đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ