Thuốc Phyllantol - Vạn Xuân
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên nang, (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thuốc Phyllantol được sản xuất từ các hoạt chất Diệp hạ châu, hoàng bá, mộc hương, quế nhục, tam thất với hàm lượng tương ứng 1800mg, 500mg, 50mg, 50mg, 1500mg
Mô tả Diệp hạ châu hoạt chất của Thuốc Phyllantol
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Diệp hạ châu.
Tên khác: Chó đẻ thân xanh; Cây chó đẻ răng cưa; diệp hạ châu đắng; cây Cau trời.
Tên khoa học: Phyllanthus amarus Schumach & Thonn. Đây là một loài thực vật có hoa trong họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Đặc điểm tự nhiên
Diệp hạ châu là loài cây thân thảo, cao 20 – 30 cm, đôi khi có thể phát triển đến 60 – 70 cm, sống hàng năm hay sống nhiều năm. Thân thường có màu xanh và nhẵn nhụi.
Lá Diệp hạ châu hình bầu dục, mặt dưới màu xám nhạt, bên trên xanh lục nhạt, rộng 3 – 4 mm, dài 1 – 1,5 cm, mọc so le, xếp sát nhau thành hai dãy giống một lá kép lông chim; cuống lá rất ngắn.
Hoa đơn tính cùng gốc có cuống ngắn và mọc ở kẽ lá. Hoa đực có 6 lá dài, 3 nhị với chỉ nhị ngắn, xếp ở đầu cành; hoa cái có 6 lá đài, bầu hình trứng và xếp ở cuối cành.
Quả dạng nang, mọc rủ xuống ở dưới lá, hình cầu, hơi dẹt, có gai nhỏ và khía mờ. Hạt Diệp hạ châu hình 3 cạnh.
Mùa hoa nở thường vào tháng 4 – 6; và cho quả vào tháng 7 – 9.
Phân bố, thu hái, chế biến
Chi Phyllanthus L. có nhiều loài, gồm những các cây bụi hay gỗ nhỏ đến cây thảo, phân bố chủ yếu ở vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới Châu Á như Campuchia, Lào, Malaysia, Thái Lan, Ấn Độ và Nam Trung Quốc.
Ở Việt Nam, có khoảng 40 loài thuộc chi này, trong đó 2 loài Phyllanthus niruri L. và P. urinaria L. có hình dáng tương tự giống nhau, sinh trưởng ở khắp nơi trừ những vùng núi cao có nhiệt độ thấp.
Diệp hạ châu là cây ưa sáng và ưa ẩm và có thể chịu bóng, thường mọc lẫn với các cây khác trong các bãi cỏ, nương rẫy, vườn nhà, ruộng cao (đất trồng màu) hoặc đôi khi ở vùng đồi núi.
Thu hái và chế biến: Thu hái Diệp hạ châu quanh năm nhưng tốt nhất là vào mùa hạ và mùa thu. Có thể dùng Diệp hạ châu tươi sau khi rửa sạch hoặc phơi gần khô rồi bó lại, tiếp tục phơi trong bóng râm (phơi âm can) đến khô hoàn toàn. Khi dùng, rửa qua nước để loại bỏ tạp chất, cắt thành đoạn 5 - 6cm và phơi khô. Có thể ép lá thành từng bánh để dễ vận chuyển.
Bảo quản: Để Diệp hạ châu ở nơi khô, tránh ẩm ướt và mốc mọt.
Bộ phận sử dụng
Toàn cây Diệp hạ châu bỏ rễ, rửa sạch, dùng tươi hay sấy khô.
Mô tả Hoàng bá (Vỏ thân) hoạt chất của Thuốc Phyllantol
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Hoàng bá (Vỏ thân)
Tên khác: Hoàng nghiệt; quan hoàng bá
Tên khoa học: Phellodendron amurense Rupr.
Đặc điểm tự nhiên
Hoàng bá là một loại cây cao to, có thể cao từ 2m đến 25m, đường kính thân có thể đạt tới 70cm. Vỏ thân khá dày phân chia thành 2 tầng rõ rệt. Tầng ngoài có màu xám, tầng trong thì có màu vàng. Lá kép mọc đối, gồm 5 đến 13 lá chét nhỏ hình trứng dài, ép nguyên. Hoa hoàng bá có màu tím đen, bên trong chứa 2 đến 5 hạt. Mùa ra hoa là vào mùa hạ.
Phân bố, thu hái, chế biến
Vị hoàng bá hiện đang phải nhập khẩu về. Ở Trung Quốc, hoàng bá mọc ở nhiều nơi như: Hắc Long Giang, Hà Bắc, Tứ Xuyên, Vân Nam, Quý Châu. Ở Nga, hoàng bá mọc khá nhiều tại vùng Siberia.
Những năm gần đây, nước ta đã xin được hạt hoàng bá và bắt đầu trồng ở mô hình thí nghiệm. Qua sơ bộ thấy cây mọc khỏe, tươi tốt tuy nhiên vẫn chưa đưa ra trồng ở quy mô lớn.
Vỏ thân hoàn bá thường thu hoạch vào mùa hạ. Người dân cạo sạch lớp vỏ ngoài, chỉ để lại lớp trong dày khoảng 1cm, sau đó đem cắt thành từng miếng nhỏ dài khoảng 9cm, rộng khoảng 6cm rồi phơi khô. Loại dược liệu tốt sẽ có màu vàng tươi rất đẹp, vị đắng.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng của Hoàng bá là vỏ thân.
Mô tả Mộc hương hoạt chất của Thuốc Phyllantol
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Mộc hương
Tên khác: Ngũ mộc hương; vân mộc hương; Quảng mộc hương
Tên khoa học: Saussurea lappa Clarke
Đặc điểm tự nhiên
Cây nhỏ, sống nhiều năm. Rễ to, mập, đường kính có thể đạt 5cm, vỏ ngoài màu nâu nhạt. Lá phát triển đa dạng, các lá ở gốc có hình 3 cạnh tròn dài từ 12 – 30cm, cuống dài 20 – 30cm, lá ở ngọn hẹp dần, không cuống, gốc ôm thân, mép hơi uốn lượn và có răng cưa, hai mặt phủ nhiều lông. Cụm hoa dạng đầu, mang các hoa màu lam tím. Quả bế, màu nâu nhạt, hơi dẹt, có đốm.
Phân bố, thu hái, chế biến
Phân bố
Cây có nguồn gốc từ vùng núi phía bắc Ấn Độ và Nepal. Cây mọc tự nhiên trên các bãi cỏ trong thung lũng hoặc ven sườn núi ở độ cao từ 1500 – 3300m. Sau khi được nhập vào Trung Quốc và Nhật Bản thì ngày nay, Trung Quốc đã trồng được Mộc hương trên diện tích lớn. Tương tự, Việt Nam cũng đã trồng thành công cây Mộc hương ở Sa Pa.
Thu hái và chế biến
Phần rễ được thu hoạch vào tháng 12, rửa sạch đất, phơi hoặc sấy khô để dùng.
Bộ phận sử dụng
Rễ (Radix Saussureae lappae).
Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Phyllantol đang được ThuocViet cập nhật
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này