Thuốc Ngân kiều giải độc Xuân Quang

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
V159-H12-13
Thành phần:
Dạng bào chế:
Chai
Đóng gói:
Hộp 1 lọ nhựa trắng x 50g hoàn cứng
Đơn vị đăng ký:
SYT An Giang

Video

Thuốc Ngân kiều giải độc Xuân Quang được công ty SYT An Giang (Dạng kê khai: đang cập nhật) là dòng sản phẩm chăm sóc bảo vệ sức khỏe đang được lưu hành tại Việt Nam với mã đăng ký V159-H12-13. Thuốc được hoàn tất thông tin, gửi đơn đăng ký và đã được tiếp nhận vào ngày 14/07/2014. Thuốc được nghiên cứu và được Xuân Quang sản xuất từ các hoạt chất hóa học/tự nhiên Kim ngân hoa 10g, Liên kiều 10g, Diệp hạ châu 10g, Bồ công anh 7,5g, Mẫu đơn bì 7,5g, Đại hoàng 5g với hàm lượng phù hợp hợp . Về giá thành của Chai Thuốc Ngân kiều giải độc Xuân Quang, thì hiện mức giá sỉ (mua số lượng lớn) mà cục quản lý dược thông báo mới nhất hiện nay là khoảng 57750 vnđ/Chai, còn nếu muốn mua số lượng nhỏ, thì tùy vào từng thời điểm cũng như từng kênh bán hàng mà sẽ có mức giá khác nhau. Để mua hàng với giá thành tốt, bạn hãy liên hệ với Thuocviet chúng tôi.

Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ nhựa trắng x 50g hoàn cứng (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Ngân kiều giải độc Xuân Quang được sản xuất từ các hoạt chất Kim ngân hoa 10g, Liên kiều 10g, Diệp hạ châu 10g, Bồ công anh 7,5g, Mẫu đơn bì 7,5g, Đại hoàng 5g với hàm lượng tương ứng

Mô tả Bồ Công Anh hoạt chất của Thuốc Ngân kiều giải độc Xuân Quang

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Bồ công anh Việt Nam.

Tên khác: Rau bồ cóc; Diếp hoang; Diếp dại; Mót mét; Mũi mác; Diếp trời; Rau mũi cày, Phắc bao, Lin hán, Lằy mắy kìm.

Tên khoa học: Lactuca indica L. Họ Cúc (Asteraceae).

Đặc điểm tự nhiên

Bồ công anh là loại cây nhỏ, có chiều cao 0,6m đến 3m.

Thân cây mọc thẳng, không cành hoặc rất ít cành nên nhìn như cây cỏ bụi.

Lá có có chia thùy hoặc mép răng cưa to, cuống ngắn nên nhìn như không cuống. Lá và thân Bồ công anh khi bấm hoặc cắt ra sẽ tiết ra nhũ dịch màu trắng đục như sữa, vị đắng.

Hoa mọc thành cụm, hình đầu, hoa chủ yếu có màu vàng (còn gọi là Hoàng hoa địa đinh), một số có màu tím (Tử hoa địa đinh).

Toàn cây Bồ công anh

Phân bố, thu hái, chế biến

Bồ công anh phân bố rộng rãi ở các tỉnh miền bắc nước ta.

Bồ công anh có thể trồng bằng hạt, gốc rễ và trồng vào tháng 3 – 4 hoặc tháng 9 – 10.

Bồ công anh sau khi thu hái, rửa sạch, có thể dùng tươi hoặc phơi khô để dùng dần.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận dùng của Bồ công anh chủ yếu là rễ và lá.

Mô tả Đại hoàng (Thân rễ) hoạt chất của Thuốc Ngân kiều giải độc Xuân Quang

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Đại Hoàng.

Tên khác: Hoàng lương; Tướng quân; Hỏa sâm; Phu như; Phá môn; Vô thanh hổ; Cẩm trang hoàng; Thiệt ngưu đại hoàng; Cẩm văn; Sanh quân; Đản kết; Sanh cẩm văn; Chế quân; Xuyên quân; Chế cẩm văn; Sanh đại hoàng; Xuyên văn; Xuyên cẩm văn; Tửu chế quân; Cẩm văn đại hoàng; Thượng quản quân; Thượng tướng quân; Tây khai phiến; Thượng tương hoàng.

Tên khoa học: Rheum palmatum L. - Polygonaceae

Đặc điểm tự nhiên

Đây là loại cây lâu năm, thân dày, rễ to, thân cao tới 2m, rỗng và bề mặt nhẵn. Các lá phía dưới to dài có cuống dài, phiến lá hình tim xẻ 3 - 7 thùy. Các mép lá hơi có răng cưa hoặc hơi cắt, các lá phía trên thân nhỏ hơn. Cụm hoa mọc thành chùm khi còn non, hoa màu đỏ tím.

Dược liệu là thân rễ hình trụ, hình nón, hình cầu hoặc xoắn không đều. Chiều dài từ 3 cm đến 17cm, đường kính từ 3cm đến 10cm, hoặc các lát mỏng, chiều rộng từ 10cm trở lên. Thân rễ có mặt ngoài màu nâu vàng hoặc nâu đỏ, đôi khi có những đám hơi đen. Các vết nứt màu đỏ cam với các hạt sần. Hình thức màu nâu vàng với các sọc đen, kết cấu mềm và hơi dính khi chạm vào. Đặc điểm mùi, vị đắng.

Cây Đại hoàng

Phân bố, thu hái, chế biến

Loại cây này chủ yếu được trồng ở Tứ Xuyên, Cam Túc (Trung Quốc), và một phần trong tự nhiên.

Thu hoạch vào cuối mùa thu, khi lá đã héo, hoặc mùa xuân năm sau, trước khi cây đâm chồi. Đào lấy thân rễ, tua cuốn nhỏ thành chùm, gọt bỏ vỏ ngoài, cắt lát hoặc thái dày, gai thành chuỗi, phơi khô.

Xử lý:

  • Đại hoàng phiến: Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ngâm mềm, thái miếng dày. Phơi lọ trong bóng râm (tránh ánh nắng trực tiếp).

  • Tửu: Lấy một Đĩa đại hoàng, xịt đều với rượu, còn ấm, cho vào nồi đun nhỏ lửa, hơi se lại, vớt ra, phơi nơi thoáng mát. Cứ 100kg Đại hoàng thì dùng 10 lít rượu.

  • Thục Đại hoàng: Cắt nhỏ Đại hoàng, trộn đều với rượu rồi cho vào lọ đậy kín. Cho vào nồi nước nấu cho chín rồi vớt ra để ráo. Cứ 100kg Đ`ại hoàng thì cần 30 lít rượu.

  • Đại hoàng thán: Cho các mảnh Đại hoàng vào nồi. Đốt cho đến khi nó gần như đen ở bên ngoài và nâu sẫm ở bên trong, nhưng vẫn có hương vị của Đại hoàng.

Bài thuốc Đại hoàng

Bộ phận sử dụng

Thân rễ.

Mô tả Diệp hạ châu hoạt chất của Thuốc Ngân kiều giải độc Xuân Quang

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Diệp hạ châu.

Tên khác: Chó đẻ thân xanh; Cây chó đẻ răng cưa; diệp hạ châu đắng; cây Cau trời.

Tên khoa học: Phyllanthus amarus Schumach & Thonn. Đây là một loài thực vật có hoa trong họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).

Cây Diệp hạ châu

Đặc điểm tự nhiên

Diệp hạ châu là loài cây thân thảo, cao 20 – 30 cm, đôi khi có thể phát triển đến 60 – 70 cm, sống hàng năm hay sống nhiều năm. Thân thường có màu xanh và nhẵn nhụi.

Lá Diệp hạ châu hình bầu dục, mặt dưới màu xám nhạt, bên trên xanh lục nhạt, rộng 3 – 4 mm, dài 1 – 1,5 cm, mọc so le, xếp sát nhau thành hai dãy giống một lá kép lông chim; cuống lá rất ngắn.

Hoa đơn tính cùng gốc có cuống ngắn và mọc ở kẽ lá. Hoa đực có 6 lá dài, 3 nhị với chỉ nhị ngắn, xếp ở đầu cành; hoa cái có 6 lá đài, bầu hình trứng và xếp ở cuối cành.

Quả dạng nang, mọc rủ xuống ở dưới lá, hình cầu, hơi dẹt, có gai nhỏ và khía mờ. Hạt Diệp hạ châu hình 3 cạnh.

Mùa hoa nở thường vào tháng 4 – 6; và cho quả vào tháng 7 – 9.

Quả cây Diệp hạ châu mọc rủ dưới lá

Phân bố, thu hái, chế biến

Chi Phyllanthus L. có nhiều loài, gồm những các cây bụi hay gỗ nhỏ đến cây thảo, phân bố chủ yếu ở vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới Châu Á như Campuchia, Lào, Malaysia, Thái Lan, Ấn Độ và Nam Trung Quốc.

Ở Việt Nam, có khoảng 40 loài thuộc chi này, trong đó 2 loài Phyllanthus niruri L. và P. urinaria L. có hình dáng tương tự giống nhau, sinh trưởng ở khắp nơi trừ những vùng núi cao có nhiệt độ thấp.

Diệp hạ châu là cây ưa sáng và ưa ẩm và có thể chịu bóng, thường mọc lẫn với các cây khác trong các bãi cỏ, nương rẫy, vườn nhà, ruộng cao (đất trồng màu) hoặc đôi khi ở vùng đồi núi.

Thu hái và chế biến: Thu hái Diệp hạ châu quanh năm nhưng tốt nhất là vào mùa hạ và mùa thu. Có thể dùng Diệp hạ châu tươi sau khi rửa sạch hoặc phơi gần khô rồi bó lại, tiếp tục phơi trong bóng râm (phơi âm can) đến khô hoàn toàn. Khi dùng, rửa qua nước để loại bỏ tạp chất, cắt thành đoạn 5 - 6cm và phơi khô. Có thể ép lá thành từng bánh để dễ vận chuyển.

Bảo quản: Để Diệp hạ châu ở nơi khô, tránh ẩm ướt và mốc mọt.

Bộ phận sử dụng

Toàn cây Diệp hạ châu bỏ rễ, rửa sạch, dùng tươi hay sấy khô.

Dược liệu Diệp hạ châu khô

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Ngân kiều giải độc Xuân Quang đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ