Thuốc Najatox - Mekophar

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2025-01-18 16:54:12

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VD-16343-12
Thành phần:
Dạng bào chế:
Thuốc mỡ
Đóng gói:
Hộp 1 tuýp 40g
Xuất xứ:
Việt Nam
Đơn vị đăng ký:
Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh

Video

Thuốc Najatox với mã đăng ký VD-16343-12 chính là sản phẩm mà Thuocviet muốn giới thiệu trong bài viết này. Đây là dòng sản phẩm chăm sóc sức khỏe đã được Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh xin cấp phép để được lưu hành trên thị trường Dược của Việt nam và được tiếp nhận ngày 08/09/2020. Thuốc Najatox đã được (Dạng kê khai: đang cập nhật) bởi chính công ty đăng ký lưu hành là Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh. Để mang tới một sản phẩm có chất lượng tốt tới tay người tiêu dùng, ngoài thành phần tốt Nọc rắn hổ mang khô, Camphor, Methyl salicylat, Tinh dầu bạch đàn, hàm lượng phù hợp 0,08mg, 1,2g, 1,6g, 800mg, thì nơi sản xuất và đơn vị sản xuất thuốc cũng là điều cần được chú trọng. Và đơn vị được lựa chọn để sản xuất, đóng gói tuýp Thuốc Najatox cũng là 1 đơn vị có tiếng, có nhà máy sản xuất đạt chuẩn Mekophar Việt Nam. Thuốc hiện đang có giá bán buôn là 19690 vnđ/tuýp. Để biết thêm nhiều thông tin khác về thuốc, cũng như để mua lẻ loại thuốc này, bạn hãy liên hệ với Thuocviet chúng tôi.

Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 1 tuýp 40g, Hộp 1 tuýp x 40g, Tuýp 40g (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Najatox được sản xuất từ các hoạt chất Nọc rắn hổ mang khô, Camphor, Methyl salicylat, Tinh dầu bạch đàn với hàm lượng tương ứng 0,08mg, 1,2g, 1,6g, 800mg

Mô tả Bạch đàn hoạt chất của Thuốc Najatox

Tên gọi, danh pháp

Tên khoa học: Eucalyptus globulus Labill.

Họ: Myrtaceae (Sim).

Tên tiếng Việt: Khuynh diệp, Bạch đàn xanh, Cây dầu gió, An thụ.

Đặc điểm tự nhiên

Cây cao to, có thể cao tới 10m hay hơn. Cành non có 4 cạnh. Hai loại lá: Trên cây non hay cành non, lá mọc đối, gần như không cuống, phiến lá hình trứng hoặc giống hình trái tim, sắc lục, mỏng, như có sáp, dài 10-15cm, rộng 4- 8cm. Trên cành cây già, lá mọc riêng biệt, so le, hình liềm, cuống ngắn, cong, phiến lá hẹp dài 16-25cm, rộng 2-5cm, cành già tròn, không cạnh. Phiến lá soi lên sáng thấy rõ những điểm trong trong, đó là những túi tinh dầu. Từ kẽ lá có những nụ hoa hình núm oản ngửa, có 4 cạnh tương ứng với 4 lá đài. Quả hình chén, phía trên có 4 ngăn, trong chứa ít hạt.

Ngoài cây bạch đàn kể trên, chúng ta còn di thực vào nhiều loài bạch đàn khác như bạch đàn trắng Eucalyptus camaldulensis (E. rostrata), bạch đàn lá nhỏ Eucalytus tereticornis (E. umbellata), bạch đàn long duyên Eucalyptus exserta, khi còn nhỏ cũng cho lá dễ nhầm với bạch đàn lá nhỏ, bạch đàn đỏ Eucalyptus ro-busia, bạch đàn chanh (có mùi thơm của chanh Eucalyptus citriodora v.v.

Phân bố, thu hái, chế biến

Bạch đàn vốn quê ở châu Úc, nhưng từ lâu bạch đàn được di thực vào nhiều nước trên thế giới từ châu Âu đến châu Á, châu Mỹ, châu Phi. Vì cây này có bộ rễ ăn sâu, rộng, cây lại mọc nhanh (một cây trồng 7 năm đã có thể cao 20m), có khả năng hút nước trong đất rất mạnh cho nên thường được trồng ở những nơi vùng lầy, ẩm thấp để cải tạo những vùng này, làm giảm tỷ lệ bệnh sốt rét. Mùi thơm của lá cũng có tác dụng đuổi muỗi.

Tại nước ta, từ trên 40 năm trở lại đây, đã di thực một số ít cây trồng rải rác nhiều nơi như loại bạch đàn trắng ở vùng Đò Cầm (Nghệ An), và một vài nơi khác nữa, hiện nay đang được phổ biến rộng rãi. Còn cây Eucalyptus globulus thì rất ít gặp. Từ năm 1956 trở lại đây với phong trào trồng cây gây rừng, làm xanh đồi trọc, cây bạch đàn là một cây được trồng nhiều nhất để phủ xanh những đồi trọc tỉnh trung du như Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Cạn, Thái Nguyên v.v…

Ngoài công dụng trồng để lấy gỗ, bóng mát, ta đã bắt đầu khai thác bạch đàn để lấy lá dùng làm thuốc và cất tinh dầu làm thuốc. Để có thể sử dụng nhiều lá, theo kinh nghiệm của Trung Quốc, vào năm thứ 3 và thứ 7 chặt cây để lấy toàn bộ lá và gỗ nhỏ, những chồi mọc ra ta cũng sẽ cắt lấy lá và chỉ để lại 2 nhánh cho phát triển, cuối cùng cũng chỉ còn lại một chồi để thay thế cây cũ.

Để lấy làm thuốc, thường ta hái lá gần mùa hè, phơi trong râm, đến khô rồi đựng trong lọ hay túi kín. Chỉ những lá hình lưỡi liềm được dùng làm thuốc. Nên tránh hái lá non mặc dầu tỷ lệ tinh dầu trong lá non cao hơn.

Từ lá và cành non, ta có thể đem cất lấy tinh dầu để dùng thô hay tinh chế mà dùng.

Việc trồng bạch đàn chủ yếu do cán bộ lâm nghiệp phụ trách vì đây là một cây cho gỗ. Bạch đàn trồng bằng hạt hái vào những tháng thu đông (tháng 8 đến tháng 11). Để trồng bảo đảm, hạt thường được ngâm nước 30°C 24 giờ trước khi đem gieo, vớt ra để ráo. Sau khi cây con mọc trong vườn ươm được 5-7 tháng thì đem trồng ở nơi cố định. Những cây con đem trồng thưòng cao 0,30 đến 1m, đường kính thân từ 0,5 đến 1cm. Mùa gieo vào tháng 9-11, trồng vào tháng 2-4 hoặc gieo vào tháng 1-3, trồng vào tháng 7- 9, lá thu hoạch ở những cây từ 3 năm trở lên.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được của Bạch đàn là lá.

Mô tả Camphor hoạt chất của Thuốc Najatox

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Camphor

Loại thuốc

Dược liệu

Dạng thuốc và hàm lượng

Dạng đơn chất:

  • Kem bôi ngoài da 3,1 %.
  • Gel bôi ngoài da 0,45 %.
  • Dung dịch xông 6,2 %.

Dạng phối hợp:

Dầu xoa:

  • Eucalyptol - 5,6 g/ 10ml và Camphor - 0,8 g/ 10ml.
  • Menthol - 1 g; Camphor - 2 g; Methyl Salicylat - 3,6 g; tinh dầu tràm - 0,36 g.
  • Menthol - 38,6 g; Pepermint oil - 39,6 ml; Camphor - 6,9 g.

Dung dịch xịt mũi: Oxymetazolin hydroclorid - 7,5 mg/ 15ml; menthol - 1,5 mg/ 15ml và Camphor - 1,1 mg/ 15ml.

Viên nén: Đan sâm - 720 mg; tam thất - 141 mg và Camphor - 8 mg.

Viên nang: Menthol - 12 mg; Eucalyptol - 12 mg; Camphor - 12 mg và tinh dầu chanh - 12mg.

Ống hít: Menthol - 504 mg; Camphor - 119 mg; Methyl Salicylat - 19 mg.

Gel dùng ngoài: Dịch chiết lá xoài, Camphor, Menthol - 30 ml.

Cồn thuốc: Camphor - 420 mg; Menthol - 280 mg; Procain HCL - 35 mg; tinh đầu đinh hương, sao đen, tạo giác, thông bạch - 439 mg.

Miếng dán: Camphor - 1% ; Menthol - 0,3% ; Dementholised mint oil - 0,6% ; Eucalyptus oil - 0,5%.

Chỉ định Camphor

Thuốc Camphor được chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Dung dịch xông: Giảm tạm thời cơn ho do cảm lạnh.

  • Kem bôi ngoài da: Giảm tạm thời cơn đau nhức cơ khớp nhẹ liên quan đến tình trạng viêm khớp, đau lưng đơn thuần, bong gân, căng cơ và các vết bầm tím.

  • Gel bôi ngoài da: Giảm đau và ngứa tạm thời do bỏng nhẹ, cháy nắng, vết cắt nhỏ, vết xước, côn trùng cắn, kích ứng da nhẹ và phát ban do cây cỏ có độc (ví dụ: Cây thường xuân, cây sồi và cây sơn).

Mô tả Methyl salicylate hoạt chất của Thuốc Najatox

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Methyl salicylate (methyl salicylat).

Loại thuốc

Thuốc giảm đau tại chỗ.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Thuốc bôi methyl salicylate 0,5% v/v
  • Kem methyl salicylate 25 %.
  • Miếng dán methyl salicylate 10 %.
  • Kem bôi, gel, lotion, dầu, thuốc mỡ hoặc thuốc xịt.

Chỉ định Methyl salicylate

Methyl salicylate được chỉ định dùng để ngăn ngừa các vết loét và làm cứng da bàn chân.

Để giảm tạm thời các cơn đau nhức nhẹ của cơ và khớp, chẳng hạn như đau lưng, đau thắt lưng, viêm khớp, đau dây thần kinh, căng cơ, bầm tím và bong gân.

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Najatox đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ