Thuốc Lavezzi - 10 - Đạt Vi Phú
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên, Hộp 10 vỉ x 10 viên (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thông tin chung về Benazepril hydroclorid hoạt chất chính của Thuốc Lavezzi - 10
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Benazepril.
Loại thuốc
Thuốc ức chế men chuyển angiotensin.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim 5 mg; 10 mg; 20 mg; 40 mg.
Chỉ định Thuốc Lavezzi - 10
Tăng huyết áp: Dùng đơn trị hoặc phối hợp với các thuốc khác (như thuốc lợi tiểu thiazid, amlodipine).
Suy tim xung huyết: Dùng kết hợp với thuốc lợi tiểu, digitalis và thuốc chẹn β-adrenergic.
Bệnh thận ở người mắc đái tháo đường.
Dược lực học củaThuốc Lavezzi - 10
Benazepril là dạng ethylester của benazeprilat chưa có tác dụng. Khi vào cơ thể benazepril bị thủy phân ở gan để tạo thành benazeprilat ức chế được men chuyển angiotensin, ức chế bradykininase và kininase II.
Benazepril có tác dụng giãn mạch, giảm sức cản ngoại vi, hạ huyết áp do ức chế chuyển angiotensin I thành angiotensin II, là chất co mạch mạnh, kích thích tổng hợp và bài tiết aldosteron và là yếu tố tăng sinh đối với tim (gây phì đại cơ tim).
Benazepril còn làm giảm thoái giáng bradykinin, một chất gây giãn mạch trực tiếp và có liên quan đến sự tạo thành prostaglandin. Đây có thể là lý do các thuốc ức chế men chuyển có tác dụng ngay cả đối với những trường hợp có nồng độ renin thấp.
Thuốc ức chế men chuyển làm giảm tiền gánh và hậu gánh ở những bệnh nhân suy tim, làm giảm tái cấu trúc thất trái, một hậu quả thường thấy sau nhồi máu cơ tim, do đó hiệu quả trong điều trị suy tim sung huyết, kể cả suy tim sau nhồi máu.
Các thuốc ức chế men chuyển angiotensin còn làm giảm protein niệu trên những bệnh nhân có bệnh cầu thận.
Dược động học củaThuốc Lavezzi - 10
Hấp thu
Các esterase phân cắt phần ester của benazepril (tiền chất) ở gan tạo thành chất chuyển hóa có hoạt tính là benazeprilat. Benazepril được hấp thu nhanh, nhưng không hoàn toàn (37%) sau khi uống (không bị ảnh hưởng bởi thức ăn). Nồng độ đỉnh của benazepril và benazeprilat trong huyết tương đạt trong khoảng tương ứng 0,5 - 1 giờ và 1 - 2 giờ. Sau khi dùng một liều đơn, thời gian tác dụng của benazepril kéo dài khoảng 24 giờ.
Phân bố
Trừ ở phổi, benazeprilat không tích lũy ở mô. Bài tiết trong nước tiểu (thuốc mẹ): <1%. Gắn với huyết tương: 97%. Thể tích phân bố: 0,12 lít/kg.
Chuyển hóa
Benazepril chuyển hóa gần như hoàn toàn, tạo thành benazeprilat và những chất liên hợp glucuronid của benazepril và benazeprilat, các chất chuyển hóa này thải trừ cả trong nước tiểu và mật.
Thải trừ
Độ thanh thải: 0,3 - 0,4 ml/ phút/kg. T1/2: 10 – 11 giờ.
Trao đổi chất Thuốc Lavezzi - 10
Tương tác thuốc Thuốc Lavezzi - 10
Tương tác với các thuốc khác
Dùng đồng thời benazepril với insulin hoặc các thuốc chống đái tháo đường đường uống khác có thể gây giảm glucose máu.
Dùng benazepril cùng với thuốc lợi tiểu, có thể gây giảm huyết áp quá mức, nhất là khi mới bắt đầu điều trị bằng benazepril. Nên ngừng thuốc lợi tiểu 2 - 3 ngày trước khi bắt đầu dùng benazepril và sau đó cho dùng lại nếu thấy cần thiết
Dùng đồng thời thuốc gây hạ huyết áp với benazepril có thể gây tác dụng hạ huyết áp cộng hợp; thuốc điều trị tăng huyết áp gây giải phóng renin hoặc ảnh hưởng đến hoạt động giao cảm có tác dụng cộng hợp lớn nhất.
Các thuốc chống viêm không steroid (như naproxen, phenylbutazon, mefenamic acid, indomethacin, diclofenac, ibuprofen…) có thể làm giảm tác dụng hạ áp benazepril do ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận và/hoặc gây giữ natri và dịch.
Dùng đồng thời với huốc đồng (chủ) vận giao cảm, gây giảm tác dụng chống tăng huyết áp của benazepril
Thuốc lợi tiểu giữ kali, các thuốc bổ sung kali hoặc các thuốc làm tăng nồng độ kali huyết khác khi dùng cùng với benazepril có thể tăng nguy cơ tăng kali huyết.
Benazepril có thể làm tăng nồng độ lithi trong máu và gây ngộ độc lithi khi dùng kèm.
Chống chỉ định Thuốc Lavezzi - 10
Mẫn cảm với benazepril hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Mẫn cảm với các thuốc ức chế men chuyển angiotensin khác.
Tiền sử phù mạch (tiến sử có hoặc không điều trị với thuốc ức chế men chuyển).
Đang điều trị với aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường.
Đang điều trị với chất ức chế neprilysin (ví dụ: Sacubitril). Không dùng trong vòng 36 giờ sau khi chuyển sang hoặc chuyển từ sacubitril/valsartan.
Liều lượng sử dụng Thuốc Lavezzi - 10
Người lớn
Tăng huyết áp:
Liều khởi đầu: Uống 10 mg x 1 lần/ngày.
Liều duy trì: Uống 20 - 40 mg, ngày một lần hoặc chia thành 2 lần. Có thể tăng lên 80 mg/ngày nếu thấy cần thiết, liều tối đa 80 mg/ngày.
Suy tim xung huyết:
Dùng liều khởi đầu 2,5 mg x 1 lần/ngày, sau đó điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng của bệnh nhân tới tối đa 20 mg/ngày.
Trẻ em
Tăng huyết áp:
Trẻ từ ≥ 6 tuổi: Liều khởi đầu 0,2 mg/kg/ngày (có thể tới 10 mg/ngày). Liều duy trì 0,6 mg/ kg/ngày. Liều tối đa 0,6 mg/kg hoặc 40 mg/ngày.
Trẻ < 6 tuổi hoặc trẻ có độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút: Chưa có đủ bằng chứng về tính an toàn và liều khuyến cáo.
Đối tượng khác
Suy thận (độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút/1,73m2) hoặc người đang sử dụng thuốc lợi tiểu:
Liều khởi đầu 5 mg x 1 lần/ngày.
Nếu đang dùng thuốc lợi tiểu tốt nhất là nên ngừng thuốc lợi tiểu 2 - 3 ngày trước khi bắt đầu dùng benazepril và sau đó cho dùng lại nếu thấy cần thiết để đề phòng hạ huyết áp quá mức.
Liều duy trì: Tối đa 40 mg/ngày.
Độc tố của Thuốc Lavezzi - 10
Tác dụng phụ của Thuốc Lavezzi - 10
Thường gặp
Ho nhất thời, nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, ngủ gà, buồn nôn.
Ít gặp
Hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, phù mạch, lo âu, mất ngủ, tình trạng kích động, ban, hội chứng Stevens - Johnson, ban đỏ đa dạng, mẫn cảm với ánh sáng, tăng kali - huyết, mất bạch cầu, giảm tiểu cầu, táo bón, viêm dạ dày, nôn, đại tiện máu đen, vàng da, liệt dương, nhiễm khuẩn đường niệu, tăng trương lực, dị cảm, đau khớp, viêm khớp, đau cơ, yếu, viêm phế quản, khó thở, viêm xoang, hen, ra mồ hôi.
Hiếm gặp
Giảm hemoglobin.
Cẩn trọng - lưu ý sử dụng Thuốc Lavezzi - 10
Lưu ý chung
Thuốc có thể gây ra phản ứng phản vệ và phù mạch ở vùng mặt, tứ chi, môi, lưỡi, thanh môn, thanh quản, có thể gây tử vong. Nếu thanh quản thở rít hoặc phù mạch ở mặt, lưỡi hoặc thanh môn xảy ra, nên ngưng thuốc ngừng ngay lập tức và bệnh nhân nên được điều trị, theo dõi thích hợp cho đến khi hết các dấu hiệu và triệu chứng của phù mạch.
Benazepril có thể gây giảm huyết áp, đặc biệt trên những bệnh nhân giảm thể tích tuần hoàn hoặc mất Na+ do dùng thuốc lợi tiểu lâu dài, chế độ ăn giảm muối, thẩm tách máu, tiêu chảy hoặc nôn. Giảm huyết áp có thể rõ trên những bệnh nhân suy tim sung huyết có thiểu niệu và/hoặc urê huyết cao, đôi khi dẫn đến suy thận cấp và tử vong. Do đó khi dùng benazepril cho bệnh nhân suy tim, cần theo dõi chặt chẽ trong vòng ít nhất 2 tuần đầu điều trị hoặc khi phối hợp với thuốc lợi niệu hoặc khi thay đổi liều của một trong 2 thuốc này.
Khi giảm huyết áp xuất hiện, cần đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa và truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9%. Vẫn tiếp tục dùng được benazepril khi thể tích máu và tuần hoàn được hồi phục. Trong phẫu thuật lớn, hoặc khi gây mê với thuốc gây mê hạ huyết áp, thuốc ức chế men chuyển angiotensin ngăn cản tạo angiotensin II sau giải phóng renin. Điều này gây hạ huyết áp mạnh, có thể hiệu chỉnh dễ dàng bằng tăng thể tích huyết tương.
Benazepril có thể gây vàng da và làm tăng rõ men gan, dẫn đến hoại tử gan cấp và tử vong. Do đó, cần dùng thận trọng trên những bệnh nhân có bệnh lý về gan.
Benazepril có thể gây suy giảm chức năng thận, thể hiện bằng sự tăng thoáng qua BUN và nồng độ creatinin huyết thanh, đặc biệt trên những bệnh nhân tăng huyết áp có kèm hẹp động mạch thận một bên hoặc hai bên, bệnh nhân đã có suy thận từ trước hoặc dùng cùng thuốc lợi tiểu. Tác dụng này mất đi khi ngừng dùng thuốc ức chế men chuyển và/hoặc thuốc lợi tiểu. Cần giám sát chặt chẽ chức năng thận trong thời gian đầu điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển cũng như theo dõi định kỳ sau đó.
Tăng kali huyết được báo cáo khi dùng benazepril, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận, đái tháo đường, dùng các thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh (ví dụ, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, thuốc bổ sung kali, chất thay thế muối có chứa kali). Theo dõi nồng độ kali huyết thanh định kỳ ở những bệnh nhân này.
Ở bệnh nhân giảm chức năng thận đơn thuần hoặc kết hợp với bệnh mô liên kết, cần theo dõi số lượng bạch cầu trong 3 tháng đầu. Cần báo cho bệnh nhân phải đến khám bác sĩ ngay khi có nhiễm khuẩn, đau họng, sốt có thể do mất bạch cầu hạt. Nguy cơ này tăng lên khi có bệnh mô liên kết, sử dụng thuốc giảm miễn dịch, hoặc giảm chức năng thận.
Thuốc có những ảnh hưởng trên gan như vàng da ứ mật; có thể tiến triển thành hoại tử gan tối cấp (đôi khi gây tử vong).
Benazepril liên quan đến ho dai dẳng, hết sau khi ngừng thuốc. Cần chẩn đoán phân biệt các tình trạng ho trên bệnh nhân dùng benazepril.
Lưu ý với phụ nữ có thai
Dùng thuốc ức chế men chuyển angiotensin trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ gây tăng tỷ lệ tử vong và tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ sơ sinh, dùng thuốc trong 3 tháng đầu làm tăng nguy cơ gây dị tật cho thai. Đã có trường hợp bị ít nước ối, hạ huyết áp và thiểu niệu hoặc vô niệu ở trẻ sơ sinh. Do đó, không dùng benazepril trong thời kỳ mang thai.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
Benazepril và benazeprilat phân bố trong sữa mẹ. Trẻ nhỏ bú sữa nhận được dưới 0,1% liều dùng của mẹ tính theo mg/kg benazepril và benazeprilat. Có thể dùng benazepril trong thời kỳ cho con bú.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
Benazepril có thể có tác động gây chóng mặt, ngủ gà, mệt mỏi nên phải thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc.
Quá liều và xử lý quá liều Thuốc Lavezzi - 10
Quá liều Benazepril và xử trí
Quá liều và độc tính
Những triệu chứng quá liều là: Giảm huyết áp nhẹ, nhịp tim chậm, tăng kali huyết, suy thận có thể xảy ra ngay cả với liều điều trị, đặc biệt ở người có hẹp động mạch thận.
Cách xử lý khi quá liều
Điều trị quá liều gồm tăng thể tích huyết tương bằng truyền dịch tĩnh mạch và đặt bệnh nhân ở tư thế Trendelenburg để hiệu chỉnh sự hạ huyết áp. Có thể loại trừ lượng nhỏ benazeprilat bằng thẩm tách máu. Sau đó tiến hành điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Quên liều và xử trí
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này