Thuốc ích mẫu thuỷ - Nam Dược

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
V1025-H12-10
Thành phần:
Dạng bào chế:
Chai
Đóng gói:
Hộp 1 chai x 250ml dung dịch uống
Xuất xứ:
Việt Nam
Đơn vị đăng ký:
Cty TNHH Đông Nam Dược Bảo Long

Video

Thuốc ích mẫu thuỷ được công ty Cty TNHH Đông Nam Dược Bảo Long kê khai trong nước là dòng sản phẩm chăm sóc bảo vệ sức khỏe đang được lưu hành tại Việt Nam với mã đăng ký V1025-H12-10. Thuốc được hoàn tất thông tin, gửi đơn đăng ký và đã được tiếp nhận vào ngày 29/01/2016. Thuốc được nghiên cứu và được Nam Dược Việt Nam sản xuất từ các hoạt chất hóa học/tự nhiên Đương quy 8.33g, Kim anh 5.0g, Thông thảo 8.33g, Ngãi cứu 8.33g, Nhân trần 8.33g, Kim ngân hoa 6.94g, Kiếm thực 6.94g, Hà thủ ô đỏ 8.33g, Ích mẫu 8.33g, Bạch đồng nữ 7.5g, Đường RE 112.5g, Nước vđ 250ml với hàm lượng phù hợp hợp . Về giá thành của Chai Thuốc ích mẫu thuỷ, thì hiện mức giá sỉ (mua số lượng lớn) mà cục quản lý dược thông báo mới nhất hiện nay là khoảng 44000 vnđ/Chai, còn nếu muốn mua số lượng nhỏ, thì tùy vào từng thời điểm cũng như từng kênh bán hàng mà sẽ có mức giá khác nhau. Để mua hàng với giá thành tốt, bạn hãy liên hệ với Thuocviet chúng tôi.

Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 1 chai x 250ml dung dịch uống (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc ích mẫu thuỷ được sản xuất từ các hoạt chất Đương quy 8.33g, Kim anh 5.0g, Thông thảo 8.33g, Ngãi cứu 8.33g, Nhân trần 8.33g, Kim ngân hoa 6.94g, Kiếm thực 6.94g, Hà thủ ô đỏ 8.33g, Ích mẫu 8.33g, Bạch đồng nữ 7.5g, Đường RE 112.5g, Nước vđ 250ml với hàm lượng tương ứng

Mô tả Bạch đồng nữ hoạt chất của Thuốc ích mẫu thuỷ

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Bạch đồng nữ.

Tên khác: Vậy trắng, Mò trắng, Bấn trắng, Lẹo trắng, Poóng phi đớn (Thái), Mạy xì cáy phà, Poong pị (Tày).

Tên khoa học: Clerodendrum canescens Wall. ex Schauer., thuộc họ Verbenaceae (Cỏ roi ngựa), tên đồng nghĩa: Clerodendrum viscosum Vent.

Đặc điểm tự nhiên

Cây nhỏ, cao khoảng 1m. Thân vuông có lông màu vàng nhạt. Lá mọc đối, gốc tròn hoặc hình tim, đầu nhọn dài khoảng 10 - 20 cm, rộng 8 - 15 cm, mép nguyên hoặc có răng cưa rất nhỏ, có ít lông cứng và ở mặt dưới thường có tuyến nhỏ tròn; gân lá nổi rõ, gân phụ đan thành mạng lưới, vỏ lá thấy có mùi hăng đặc biệt; cuống lá phủ nhiều lông.

Cụm hoa mọc ở ngọn thân thành chùy hoặc xim hai ngả, phủ đầy lông màu hung; lá bắc dạng lá hình trái xoan – mũi mác, rụng sớm, lá bắc con hình mũi mác; hoa màu trắng hoặc ngà vàng; đài nhỏ, nhẵn; tràng có ống hình trụ mảnh; nhị và vòi nhụy mọc thò dài; bầu nhẵn.

Quả hạch, hình cầu, màu đen bóng, có đài tồn tại màu đỏ.

Mùa hoa: Tháng 5 - 8. Mùa quả: Tháng 9 - 11.

Cây có công dụng tương tự:

Xích đồng nam – Clerbdendrum kaempferi (Jacq.) Sieb, rất giống cây bạch đồng nữ, chỉ khác là hoa màu đỏ, quả màu lam đen.

Ngọc nữ đỏ – Clerodendrum paniculatum L. Rất giống cây xích đồng nam, khác ở lá chia 3 - 7 thuỳ, thường là 5.

Phân bố, thu hái, chế biến

Clerodendrum L. là một chi lớn có khoảng 350 loài đã được ghi nhận, gồm các loại cây bụi, bụi nhỏ hoăc cây gỗ, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á.

Ở Việt Nam, có khoảng 30 loài, trong đó hơn 10 loài được được sử dụng làm thuốc. Bạch đồng nữ thuộc loài cây bụi, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng, phân bố rất rải rác khắp các tỉnh vùng trung du và đồng bằng, cả ở miền Nam lẫn miền Bắc. Cây thường mọc lẫn với một số cây nhỏ khác ở quanh làng, ven đường đi và chân đồi. Còn được trồng ở một số địa phương để làm thuốc.

Ở Ấn Độ, bạch đồng nữ được trồng làm cảnh vì có hoa đẹp. Bạch đồng nữ ra hoa quả hàng năm, tuy nhiên xung quanh cây mẹ, lượng cây con mọc từ hạt ít. Phần thân và gốc còn lại sau khi chặt, có khả năng tiếp tục tái sinh.

Cách trồng Bạch đồng nữ không kén đất, có thể trồng ở nhiều nơi từ miền núi đến đồng bằng, cần đủ ẩm, không úng ngập. Hiện nay, cây được khai thác chủ yếu từ nguồn hoang dại, mới chỉ được trồng ở các vườn thuốc của bệnh viện, trạm xá, trường học, viện nghiên cứu…

Cây được nhân giống bằng hạt. Hạt được gieo vào tháng 2 - 3 hoặc tháng 8 - 9 trong vườn ươm. Khi cây cao 30 – 40 cm, có 4 – 5 lá thật, đánh ra trồng. Đất được cày bừa, lên thành luống hoặc có thể để nguyên và trồng theo vạt. Khi trồng, bổ hốc với khoảng cách 50 x 50 cm, mỗi hốc bón lót 1 – 2 kg phân chuồng.

Cây có sức chống chịu khá cao, không cần chăm sóc nhiều, chỉ tưới giữ ẩm và làm cỏ khi cần thiết.

Bộ phận dùng – lá thu hái quanh năm, tốt nhất vào lúc cây đang ra hoa. Chọn lá bánh tẻ không bị sâu úa. Rễ đào về rửa sạch phơi hoặc sấy khô; khi dùng thái mỏng, không phải chế biến.

Phân bố: Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Phú Thọ, Hà Nội, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hóa, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Lâm Đồng, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai.

Còn có ở Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia.

Cách trồng Bạch đồng nữ không kén đất, có thể trồng ở nhiều nơi

Bộ phận sử dụng

Rễ và lá – Radix et Folium Cleroden-dri Chinensis. Có nơi dùng toàn cây. Thu hái rễ và lá quanh năm, rửa sạch, thái phiến, phơi hay sấy khô; có thể dùng tươi.

Mô tả Đương quy (Ngọn, Rễ, Thân) hoạt chất của Thuốc ích mẫu thuỷ

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Đương quy.

Tên khác: Vân quy, Tần quy, Xuyên quy, Nhân sâm cho phụ nữ.

Tên khoa học: Angelica sinensis (Oliv) Deils. Họ: Apiaceae (Hoa tán).

Tên đồng nghĩa: Angelica polymorpha Maxim. var. sinensis Oliv.

Đặc điểm tự nhiên

Hoa đương quy mọc thành từng chùm màu trắng

Đương quy Trung Quốc (Angelica sinensis)

Đương quy Trung Quốc là loài cây nhỏ, sống lâu năm. Cây có thể cao từ 40 đến 80cm, hoặc có thể cao đến 1m khi cây có hoa. Thân cây màu tím, có dạng hình trụ, có rãnh dọc. Lá mọc so le, 2 đến 3 lần xẻ lông chim, cuống dài 3 đến 12 cm, gốc phát triển thành bẹ to, đầu nhọn, 3 đôi lá chét. Đôi lá chét phía dưới có cuống dài, đôi lá chét phía trên đỉnh không có cuống; lá chét lại xẻ từ 1 đến 2 lần nữa, mép chia thùy và răng cưa không đều, phía dưới cuống phát triển dài gần một nửa chiều dài cuống, ôm lấy thân. Rễ cây đương quy rất phát triển.

Cụm hoa mọc ở ngọn hợp thành tán kép gồm 12 đến 40 hoa. Cụm hoa dài ngắn không đều, hoa nhỏ có màu lục nhạt hoặc màu xanh trắng.

Quả bế dẹt, có rìa màu tím nhạt. Toàn thân nhẵn và có mùi thơm rất đặc biệt.

Mùa hoa quả thường vào khoảng tháng 7 đến tháng 8.

Sinh thái: Đây là loài cây ưa khí hậu ẩm mát vùng núi. Đương quy được nhân giống bằng hạt. Thời gian trồng đến khi có thể thu hoạch là từ 3 năm trở lên.

Phân bố, thu hái, chế biến

Đa phần các giống đương quy đều có nguồn gốc ở vùng ôn đới, như ở Trung Quốc, Triều Tiên và Nhật Bản. Cây thường mọc ở các vùng núi cao với khí hậu ẩm mát. Tại Trung Quốc, đương quy được trồng nhiều nhất ở các tỉnh Cam Túc, Tứ Xuyên, Vân Nam, Thiểm Tây.

Ở nước ta, dược liệu này đang được trồng trong phạm vi nhỏ ở Sapa (tỉnh Lào Cai) hoặc các tỉnh Lai Châu, Hòa Bình, Lào Cai, chưa phổ biến rộng rãi. Đương quy trồng ở Việt Nam cũng phải lựa chọn thời vụ, sao cho mùa gieo hạt và sinh trưởng của cây trùng với thời gian có nhiệt độ thấp nhất trong năm, tuy nhiên chất lượng cây trồng ở vùng đồng bằng có khác so với cây được trồng ở vùng núi cao.

Hằng năm vào mùa thu gieo hạt, cuối thu đầu đông nhổ cây con cho vào hố ở dưới đất cho qua mùa động. Qua mùa xuân lại trồng, đến mùa đông lại bảo vệ. Đến mùa thu năm thứ 3 có thể thu hoạch. Đào rễ về cắt bỏ rễ con, phơi trong nhà hoặc cho vào trong thùng, sấy lửa nhẹ, cuối cùng phơi trong mát cho khô.

Cụm hoa mọc ở ngọn hợp thành tán kép

Bộ phận sử dụng

Chỉ thu hái khi dược liệu trồng được 3 tuổi trở lên, Thời điểm để đào rễ tốt nhất là vào mùa thu. Sau khi thu hoạch, người dân cắt bỏ phần lá và rễ con, giữ lại phần rễ, phơi trong râm hoặc cho vào thùng sấy lửa nhẹ đến khô. Củ to, thịt chắc, dẻo, màu trắng hồng, nhiều tinh dầu, có mùi thơm đặc biệt, vị ngọt sau cay là loại tốt.

Khi dùng thì bào chế như sau: Rửa qua rễ bằng rượu (nếu không có rượu thì rửa nhanh bằng ít nước, sau vẩy cho ráo nước). Ủ một đêm cho mềm, bào mỏng 1mm. Nếu muốn để được lâu, rửa bằng nước và muối; sau đó, phải sấy nhẹ qua lưu huỳnh hoặc đốt xông nóng (không đốt trực tiếp), cho đến khi dược liệu có màu đỏ tươi hay màu vàng kim tuyến, rồi sấy than. Theo kinh nghiệm nhân dân Trung Quốc, không phơi chỗ râm mát (đương quy có màu xanh) và cũng không phơi nắng (mất tinh dầu).

Đương quy được phân thành nhiều loại: Quy đầu rễ chính và một bộ phận cổ rễ, đường kính từ 1,5 đến 4 cm, đầu tù và tròn, còn mang vết tích của lá; quy thân hay quy thoái là phần dưới của rễ chính hoặc là rễ phụ lớn; quy vĩ là phần rễ phụ hay rễ nhánh nhỏ và toàn quy gồm toàn rễ cái và rễ phụ.

Mô tả Ích mẫu hoạt chất của Thuốc ích mẫu thuỷ

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Ích mẫu.

Tên khác: Cây chói đèn; cây sung úy.

Tên khoa học: Leonurus japonicus, họ Lamiaceae (hoa môi).

Đặc điểm tự nhiên

Cây ích mẫu lý do nó có tên là ích mẫu vì người ta nhận thấy rằng các hoạt chất của nó có ích cho người mẹ. Tên khoa học có chữ leonurus theo Hy Lạp leon là sư tử, oura là đuôi, heterophyllus có nghĩa là biến đổi, ghép lại có nghĩa là hình dạng cây ích mẫu có đuôi trông giống con sư tử và lá có hình dạng thay đổi.

Ích mẫu có thân vuông đặc trưng cho họ hoa môi, toàn thân có phủ lông nhỏ ngắn, thân ít phân nhánh. Lá ích mẫu mọc đối, hình dạng lá khác nhau tùy theo lá mọc ở gốc, giữa thân hay đầu cành.

Lá ở gốc, phiến lá hình tim, mép có răng cưa thô và sâu, có cuống dài; lá ở thân phiến lá thường xẻ sâu thành 3 thùy, có cuống ngắn hơn, trên mỗi thùy lại có răng cưa thưa; lá trên cùng hầu như không cuống và phần lớn không chia thùy. Hoa dạng hoa môi, mọc vòng ở kẽ lá. Tràng hoa màu hồng hay tím hồng, xẻ thành hai môi gần đều nhau. Quả nhỏ, vỏ màu xám nâu, 3 cạnh.

Ngoài cây ích mẫu trên, cần chú ý phát hiện và phân biệt cây ích mẫu Leonurus sibiricus L (hay còn gọi là cây ích mẫu hoa to) vì cây này khác cây ích mẫu mô tả bên trên ở hoa dài hơn, to hơn, lá phía trên cùng vẫn chia 3 thùy. Nhận thấy sự khác nhau giữa hai cây như sau:

Lá trên cùng không chia thùy,hoa môi trên, môi dưới gần bằng nhau tràng hoa dài 9 - 12mm là Leonurus heterophyllus. Tràng hoa hài 15 - 20mm, môi dưới ngắn hơn môi trên, lá trên cùng vẫn xẻ 3 thùy là Leonurus sibiricus L.

Cây ích mẫu hoa tím, thân vuông đặc trưng họ hoa môi

Phân bố, thu hái, chế biến

Ích mẫu vẫn còn được tìm thấy chủ yếu dạng mọc hoang, được tìm thấy ở ven sông vị trí đất cát, ngoài ra còn mọc ở các ruộng hoang ven đường. Thời gian gần đây, ích mẫu đã được bắt đầu trồng để sử dụng làm thuốc. Tuy nhiên, hiện nay người ta vẫn chủ yếu thu hái ích mẫu dạng mọc hoang.

Một số kinh nghiệm trồng ích mẫu Nam Xuyên (Trung Quốc) - nơi trồng cây làm thuốc:

Trong các thử nghiệm người ta phân biệt ích mẫu thành ba loại:

Ích mẫu mùa đông cần bắt đầu trồng vào mùa thu, ích mẫu xuân được gieo trồng vào mùa xuân hay mùa thu, ích mẫu mùa hạ gieo trồng vào mùa xuân hay mùa thu. Theo kinh nghiệm trồng, ích mẫu mùa hạ cho hiệu suất cao nhất (9 tấn khô 1 hecta), nhưng thời gian từ khi gieo đến thu hoạch khá dài khoảng trên 10 tháng, còn các loại mùa đông hay mùa xuân chỉ trên cần 8 tháng từ khi gieo trồng đến khi thu hoạch, nhưng năng suất thấp hơn chỉ được 4 - 6 tấn khô/ hecta.

Ích mẫu được trồng bằng cách gieo hạt thẳng thành từng luống, mỗi luống gieo cách nhau khoảng 17cm, trên mỗi luống cây cách cây khoảng 7cm sẽ cho sản lượng cao nhất. Mỗi hecta đất trồng cần khoảng 8 - 9 kg hạt giống, khi trồng cần trộn hạt với tro bếp. Thời gian thu hoạch vào khoảng tháng 5 - 6, lúc này một nửa số hoa của cây bắt đầu nở thì bắt đầu thu hái.

Sau khi thu hoạch, đem về phơi hay sấy khô bảo quản là được. Nếu như cần thu hoạch hạt (quả) thì cần chờ khi hoa trên cây đã tàn hết. Mỗi hecta cho từ 350 - 370 kg quả khô. Mùa thu hoạch cây là khoảng tháng 5 - 9, mùa thu hoạch quả khoảng tháng 8 - 10.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được là phần thân trên mặt đất.

Thân và hoa ích mẫu

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc ích mẫu thuỷ đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ