Thuốc Hoàn cứng TRỊ HO BỔ PHỔI
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 30g (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thuốc Hoàn cứng TRỊ HO BỔ PHỔI được sản xuất từ các hoạt chất Tô tử 10,5g, Xuyên bối mẫu 6,0g Mạch môn 4,5g, Trần bì 4,5g Hạnh nhân 2,4g,Cam thảo 1,8g với hàm lượng tương ứng
Mô tả Bối mẫu (Thân hành) hoạt chất của Thuốc Hoàn cứng TRỊ HO BỔ PHỔI
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Bối mẫu.
Tên khác: Xuyên bối mẫu; Ám tử bối mẫu; Cam túc bối mẫu; Thoa sa bối mẫu; Khổ thái; Càn mẫu; Khổ hoa; Thương thảo; Không thái; Ngõa lung ban; Điềm Bối mẫu; Du đông sách mẫu; Không thái.
Tên khoa học: Xuyên bối mẫu (Bullus Fritillariae cirrlosac) là tép dò khô của cây Xuyên bối mẫu (Fritillaria royiei Hook.) – hay cây Bối mẫu lá quăn (Fritillaria cirrhosa D. Don.) – đều thuộc họ Hành (Alliaceae).
Đặc điểm tự nhiên
Cây Xuyên bối mẫu (tên khoa học Fritillaria roylei Hook) – là một cây sống lâu năm, cao khoảng 40 - 60 cm. Mỗi cụm lá gồm 3 - 6 lá mọc vòng, đầu lá cuộn lại. Vào tháng 3 - 4, hoa hình chuông mọc ở kẽ lá dài 3,5 - 5cm, chúc xuống đất; mặt trong màu xanh lục nhạt, có những đường lưới nhỏ màu tím; mặt ngoài màu vàng lục nhạt, có sọc.
Dược liệu:
-
Tùng bối: Thân hành cao 0,3 - 0,8cm, đường kính 0,3 - 0,9cm, hình cầu hoặc hình nón. Mặt ngoài màu trắng ngà, có 2 vảy, vảy ngoài lớn hơn bao lấy vẩy trong, phần vẩy không bị bao bọc được gọi là “hoài trung bảo nguyệt” (ôm trăng trong tay) vì có hình trăng lưỡi liềm. Đỉnh thân hành kín, tù hoặc hơi nhọn, chồi có 1 - 2 vảy nhỏ, hình cầu hơi thon. Gốc bàng, hơi lõm, thỉnh thoảng thấy vết tích rễ, ở giữa có chấm tròn màu nâu xám. Chất giòn, cứng, có chất bột, vết bè trắng, vị hơi đắng.
-
Thanh bối: Thân hành cao 0,4 - 1,4cm, đường kính 0,4 - 1,6cm, hình tròn dẹt. Hai vẩy ngoài cùng kích thước bọc lấy nhau. Đỉnh mở ra có 2 - 3 vảy nhỏ bên trong và chồi non, mảnh khảnh, có vết tích của thân hình trụ.
-
Lỗ bối: Thân hành cao 0,7 - 2,5cm, đường kính 0,5 - 2,5cm, hình nón dài. Mặt ngoài màu vàng nâu hoặc trắng ngà, hơi lốm đốm nâu; 2 vẩy ngoài kích thước. Gốc tương đối tù hoặc hơi nhọn, đỉnh mở ra và hơi thon.
Phân bố, thu hái, chế biến
Thế giới: Tại Trung Quốc, cây Xuyên bối mẫu chủ yếu mọc hoang ở các tỉnh Cam Túc, Thanh Hải, Tứ Xuyên, và Vân Nam
Việt Nam: Hiện nay vẫn chưa phát hiện cây Xuyên bối mẫu mọc tự nhiên ở Việt Nam. Toàn bộ vị Bối mẫu đang được dùng trong Đông Y đều nhập từ nước ngoài về.
Thu hoạch:
Người ta thu hoạch Bối mẫu vào mùa hè hoặc mùa thu. Đào lấy thân hành, giũ bớt đất cát và loại bỏ rễ con cùng vỏ thô. Sau đó rửa sạch, sấy hoặc phơi khô ở nhiệt độ thấp.
Bảo quản: Để Bối mẫu trong thùng hoặc lọ kín, ở nơi khô ráo và tránh mốc mọt.
Bộ phận sử dụng
Thân hành của cây Xuyên bối mẫu (Fritillaria roylei Hook.).
Mô tả Cam thảo hoạt chất của Thuốc Hoàn cứng TRỊ HO BỔ PHỔI
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Cam thảo.
Tên khác: Lộ thảo, Cam thảo bắc.
Tên khoa học: Glycyrrhiza uralensis Fisch. Đây là một loài thực vật thuộc họ Đậu (Fabaceae).
Đặc điểm tự nhiên
Cây thảo sống lâu năm, cao 30 - 100 cm. Rễ dài màu vàng nhạt. Cơ thể có lông ngắn, mềm. Lá mọc so le, kép, có lông chim lẻ, gồm 9 - 17 lá chét hình bầu dục, nguyên. Cụm hoa ở nách lá, hoa nhỏ hơn, màu hoa oải hương. Vỏ quả cong hình lưỡi liềm, dài 3 - 4 cm, rộng 6 - 8 mm, màu nâu đen, có lông dày, chứa 2 - 8 hạt nhỏ dẹt, màu nâu bóng.
Loài Cam thảo nhẵn – Glycyrrhiza glabra L. cũng thường được sử dụng. Cây cao 1 - 1,5 m, cũng có rễ dài màu vàng nhạt. Lá kép lông chim lẻ có lá chét nguyên với hình trái xoan tù. Hoa nhỏ hợp thành chùm dài mọc đứng màu lơ tím sáng. Quả đậu dẹp thuôn, thẳng, hoặc hơi cong, không có lông, nhỏ hơn loài trên và chỉ chứa 2 - 4 hạt tròn.
Phân bố, thu hái, chế biến
Cây ôn đới Âu Á, phân bố chủ yếu ở Nga, Trung Quốc, Mông Cổ, Afghanistan, Iran... Tai đã nhập giống từ Trung Quốc và Nga về trồng thử nghiệm ở Vĩnh Phú (Tam Đảo), Hà Nội, Hải Tây nhưng chưa được phổ biến rộng rãi. Ở nước ta, Cam thảo có thể nở hoa sau 3 năm sinh trưởng, nhưng năng suất thấp. Đến 5 tuổi cây ra hoa nhiều và cho quả cao hơn. Thời kỳ ra hoa nói chung là tháng 6 - 7, thời kỳ đậu quả là tháng 8 - 9. Người ta thu hoạch Cam thảo vào khoảng năm thứ năm, thường vào mùa đông khi cây chết. Tại thời điểm này, bộ rễ đã chắc, nặng, nhiều bột và chất lượng tốt. Dùng bàn chải để loại bỏ đất. Phân loại thành lớn, nhỏ và khô. Khi khô 50%, bó thành từng bó, sau đó phơi khô chỉ cắt phần ngọn, không lấy rễ nên vỏ vẫn giữ được màu nâu đỏ rất đẹp. Thường dùng dưới dạng Sinh thảo, Chích thảo, bột Cam thảo:
- Sinh thảo: Rửa sạch nhanh rồi đồ mềm, cắt thành lát mỏng 2mm lúc còn nóng; nếu không kịp cắt thì cho ngay vào nước lã, ủ cho mềm để khi cắt được dễ dàng. Sau đó, mang sấy hoặc phơi khô.
- Chích thảo: Sau khi sấy khô rồi đem tẩm mật (1kg Cam thảo phiến thì dùng 200g mật, pha thêm 200ml nước đun sôi) tẩm rồi sao cho vàng thơm. Nếu dùng ít, có thể thái thành khúc 5 – 10cm, cuộn vài lần bằng giấy bản, nhúng qua nước cho đủ ướt rồi vùi vào tro nóng, khi thấy giấy khô hơi xém thì bỏ giấy, cắt lát mỏng.
Bột Cam thảo: Cạo sạch vỏ ngoài, cắt miếng tròn. Sau đó sấy khô, nghiền thành bột mịn vừa. Bảo quản trong thùng kín và để nơi khô ráo.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng được của Cam thảo là rễ và thân rễ.
Mô tả Mạch môn (Rễ) hoạt chất của Thuốc Hoàn cứng TRỊ HO BỔ PHỔI
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Mạch môn.
Tên khác: Tóc tiên, Lan tiên, Xà thảo, Duyên giới thảo, Mạch môn đông, Mạch đông.
Tên khoa học: Ophiopogon japonicus Wall, thuộc họ Thiên môn Asparagaceae.
Đặc điểm tự nhiên
Cây thân thảo, sống nhiều năm, có thân ngắn mang nhiều rễ củ mập. Lá hình dải dẹp, dài 15 – 30 cm, rộng 2 – 4 cm, nhẵn, gốc có bẹ to hình màng, đầu nhọn, có 5 – 7 gân lá song song, nổi rõ, mặt trên màu xanh lục sẫm, mặt dưới có màu trắng nhạt.
Cụm hoa là một chùm dài 10 – 20 cm, cuống có cạnh; hoa màu lục nhạt hoặc xanh lơ sáng; lá bắc không màu hoặc màu trắng nhạt; bao hoa có 6 phiến thuôn; hoa có 6 nhị, chỉ nhị rất ngắn, bao phấn hình mũi mác.
Quả mọng, màu tím đen nhạt, đường kính 6 mm, bên trong chứa 1 – 2 hạt.
Cây Mạch môn trong tự nhiênPhân bố, thu hái, chế biến
Tại Việt Nam, cây Mạch môn thường mọc hoang và cũng được trồng từ lâu đời, nhiều nhất ở vùng Nghĩa Trai (Hưng Yên), Ninh Hiệp (Hà Nội). Cây được trồng ở nhiều nơi thành các luống nhỏ dọc lối đi, bao quanh sân để làm cảnh và làm thuốc. Cây ưa ẩm, chịu bóng, ra hoa quả hàng năm. Cây có khả năng sinh nhánh khỏe, từ 2 – 3 nhánh con sau 1 năm đem trồng có thể phát triển thành một khóm lớn với hàng chục nhánh con.
Cây có thể được trồng bằng nhánh quanh năm, tốt nhất vào mùa xuân. Mạch môn không kén đất trồng, nhưng các vùng đất thịt nhẹ, đất cát pha, cao ráo thoát nước thích hợp hơn.
Thu hoạch rễ củ của các cây khoảng 2 – 3 năm tuổi vào tháng 6 – 7 hàng năm. Chọn những củ già, cắt bỏ toàn bộ rễ con, rửa sạch đất, củ to trên 6 mm bổ làm đôi, củ nhỏ để nguyên, phơi khô, rút bỏ lõi trước khi sử dụng. Cũng có thể sau khi thu hái về tước bỏ lõi, rang với gạo cho đến khi gạo có màu vàng nhạt, bỏ gạo, lấy Mạch môn mà dùng. Củ Mạch môn tốt có hình thoi, màu vàng nhạt, hơi trong, dài khoảng 10 – 15 mm, mùi đặc trưng, vị ngọt.
Quả cây Mạch mônBộ phận sử dụng
Rễ củ của cây Mạch môn (Radix Ophiopogonis japonici) được sử dụng làm thuốc.
Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Hoàn cứng TRỊ HO BỔ PHỔI đang được ThuocViet cập nhật
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này