Thuốc Giadogane - HDPHARMA

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VD-34325-20
Thành phần:
Hàm lượng:
200mg, 150mg, 16mg
Dạng bào chế:
Viên nang mềm
Đóng gói:
Hộp 3 vỉ x 10 viên. Hộp 5 vỉ x 10 viên
Xuất xứ:
Việt Nam
Đơn vị đăng ký:
vật tư y tế Hải Dương

Video

Thuốc Giadogane là số đăng ký của Thuốc Giadogane - một loại thuốc được kê khai trong nước bởi vật tư y tế Hải Dương. Thuốc có chứa các hoạt chất với hàm lượng vừa đủ Cao đặc Actiso (tương đương không thấp hơn 5mg cynarin) 200mg, Cao đặc Rau đắng đất (tương đương với Rau đắng đất 1.500mg) 150mg, Cao đặc Bìm bìm biếc (tương đương với Bìm bìm biếc 160mg) 16mg 200mg, 150mg, 16mg, tốt cho sức khỏe của con người. Viên nang mềm Thuốc Giadogane được sản xuất và đóng gói trực tiếp từ các cơ sở hoặc công ty có tiếng, đạt chuẩn chất lượng HDPHARMA Việt Nam.Hiện, thuốc đang có giá sỉ là 1733 vnđ/Viên (theo giá kê khai với cục quản lý dược) và 02/07/2020 chính là ngày Cục quản lý dược tiếp nhận hộ sơ xin cấp phép lưu hành của loại thuốc này. Để cập nhật thêm nhiều thông tin khác của thuốc, mời bạn đọc theo dõi nội dung dưới đây của Thuocviet.

Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên. Hộp 5 vỉ x 10 viên (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Giadogane được sản xuất từ các hoạt chất Cao đặc Actiso (tương đương không thấp hơn 5mg cynarin) 200mg, Cao đặc Rau đắng đất (tương đương với Rau đắng đất 1.500mg) 150mg, Cao đặc Bìm bìm biếc (tương đương với Bìm bìm biếc 160mg) 16mg với hàm lượng tương ứng 200mg, 150mg, 16mg

Mô tả Bìm bìm biếc (Hạt) hoạt chất của Thuốc Giadogane

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Bìm bìm biếc.

Tên khác: Hắc sửu, bìm bìm lam, bạch sửu, khiên ngưu, mắc chủng (Tày).

Tên khoa học: Pharbitis nil (L.) Choisy. Họ Bìm bìm (convolvulaceae).

Tên đồng nghĩa: Phabitis purpurea (L.) Voigt, ipomoea nil (L.) rotb, ipomoea hederacea (L.) jacq.

Đặc điểm tự nhiên

Dây leo bằng thân cuốn. Thân, cành mảnh, có lông rải rác. Lá mọc so se, có cuống dài, chia 3 thùy, gốc hình tim, đầu nhọn, dài 14 cm, rộng 12 cm, mặt trên nhẵn, màu lục, mặt dưới nhạt, có lông ở gân, gân gốc 5 - 7, cuống dài 5 - 9 cm.

Cụm hoa mọc ở kẽ lá, thành xim 1 - 3 hoa to màu hồng tím hoặc lam nhạt, cuốn hoa ngắn, có lông và mang 2 lá bắc mọc đối, đài hình chuông, có 5 răng đều, hẹp nhọn, mặt ngoài có lông; tràng hình phễu có ống dài khoảng 3 - 5 cm, 5 cánh hoa hàn liền, nhị 5 không đều, chỉ nhị phồng và có lông ở gốc, bao phấn hình mũi tên, bầu 3 ô, mỗi ô đựng 2 noãn.

Quả nang, hình cầu nhẵn, đường kính 8 mm,, bao bọc trong đài đồng trưởng, hạt 2 - 4 có 3 cạnh, màu đen, mặt ngoài có lông mềm.

Mùa hoa quả: Tháng 9 – 11.

Tránh nhầm lẫn với nhiều loại hoa bìm bìm khác có dáng cây và màu hoa tương tự.

Cụm hoa Bìm bìm biếc mọc ở kẽ lá, thành xim 1 - 3 hoa to màu hồng tím hoặc lam nhạt

Phân bố, thu hái, chế biến

Hiện nay bìm bìm biếc mọc trong trạng thái hoang dại ở các bờ rào vườn, ven đường đi Tam Đảo, thị xã Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên và một số nơi khác.

Cây ưa ẩm, thường có hiện tượng tàn lụi vào mùa đông, ra hoa quả nhiều hàng năm. Số cây con mọc từ hạt xung quanh cây mẹ thấy cũng nhiều. Khi cây bị chặt phá nhiều lần trong năm, phần còn lại vẫn có khả năng tái sinh.

Bộ phận sử dụng

Hạt đã phơi hay sấy khô.

Mô tả Rau đắng đất hoạt chất của Thuốc Giadogane

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Rau đắng đất

Tên khác: Rau đắng lá vòng; Thốc hoa túc mễ thảo; Mễ toái thảo

Tên khoa học: Glinus oppositifolius (L.) A. DC. Syn, Mollugo oppositifolia L

Đặc điểm tự nhiên

Thân và rễ

Thân mọc thẳng hoặc bán dựng từ một rễ củ mỏng, dai, đâm sâu; thân mảnh, được báo cáo có thể đạt tới 76 cm nếu ở điều kiện thích hợp.

Sự thay đổi về thói quen sinh trưởng: Trong điều kiện nắng thoáng, thân cây hoàn toàn phủ, dài đến 1m hoặc dài hơn, các hạch thân (khớp) rõ ràng, dày lên và được bao quanh bởi một lớp xà cừ mỏng, bằng giấy (vỏ màng) thường có một bờ bị rách hoặc lởm chởm.

Các lá mọc xen kẽ có thể dài tới 5cm nhưng thường ngắn hơn nhiều, chiều rộng khoảng 1/3-1/5 chiều dài, thường rộng nhất ở gần hoặc qua giữa và hẹp hơn về cả hai đầu.

Hoa và quả

Mọc thành từng chùm nhỏ ở nách lá thường không được chú ý do kích thước nhỏ, dài từ 2mm trở xuống, không có cánh hoa nhưng có 5 lá đài nhỏ màu xanh lục, hơi hồng hoặc tía, được tạo ra ở nách lá và một phần được bao bọc trong lớp xà cừ; "hạt" trưởng thành ít nhiều được bao bọc bởi các lá đài khô, hơi thô, màu nâu xỉn, mặt cắt ngang hình tam giác và dài khoảng 2mm.

Rau đắng đất có thể ra hoa từ tháng 3 đến tháng 11 nhưng thường trung bình từ tháng 6 đến tháng 10. Nó nảy mầm từ đầu đến giữa tháng 4 và trong suốt mùa xuân. Một cây duy nhất có thể tạo ra từ 125 đến 6.400 hạt.

Phân bố, thu hái, chế biến

Rau đắng đất là một trong những loại cỏ dại phổ biến nhất, mọc tự nhiên dọc theo lề đường, mép hoặc vết nứt trên vỉa hè và mặt đường, và các khu vực đông người qua lại trên bãi cỏ. Nó cũng xuất hiện trong các khu vườn và ruộng canh tác, nơi nó có xu hướng có thói quen phát triển thẳng đứng hơn.

Rau đắng đất là một loại thảo mộc khá an toàn khi sử dụng có thể dùng lá tươi hoặc đem phơi khô dùng làm thuốc.

Thường thu hái ngay khi cây vừa ra hoa. Sau đó đem phơi khô và cất dùng dần.

Bộ phận sử dụng

Có thể sử dụng toàn cây rau đắng đất từ rễ, thân, lá hoa để làm một vị thuốc trong các bài thuốc dân gian. Ngoài công dụng chữa bệnh, loài cây này còn là một loại rau vô cùng quen thuộc với người dân Việt Nam, xuất hiện trong các bữa ăn dân dã.

Hình ảnh Rau đắng đất

Mô tả Actiso hoạt chất của Thuốc Giadogane

>Tên khác: Artichaut (Pháp), Artichoke (Anh).

Tên khoa học: Cynara scolymus L.

Họ: Asteraceae (họ Cúc).

Cây thảo lớn, sống hai năm hoặc lâu năm, cao 1-1,2 m, có thể lên đến 2 m. Thân ngắn, thẳng và cứng có khía dọc, phủ lông trắng như bông.

Lá to, dài, mọc so le; phiến lá xẻ thùy sâu hình lông chim; mép thùy khía răng cưa to, đỉnh răng cưa thường có gai rất nhỏ, mềm. Mặt trên lá màu nâu hoặc lục, mặt dưới màu xám trắng, lồi nhiều và những rãnh dọc rất nhỏ song song.

Cụm hoa hình đầu ở ngọn các nhánh của thân màu đỏ hoặc tím lơ nhạt; lá bắc ngoài của cụm hoa rộng, dày và nhọn, đế cụm hoa nạc, phủ đầy lông tơ, mang toàn hoa hình ống.

Quả nhẵn bóng, màu nâu sẫm, có mào lông trắng.

Mùa hoa quả: Tháng 12-2.

Cây được di thực vào trồng ở nước ta, nhiều nhất ở Đà Lạt, Sapa, Tam Đảo. Có thể trồng được ở đồng bằng.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ