Thuốc Flanos \"NB-1\" - Dược phẩm Hà Tây
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ x 8ml thuốc nhỏ mũi (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thuốc Flanos \"NB-1\" được sản xuất từ các hoạt chất Ké đầu ngựa 3,2g, Thổ phục linh 3,2g, Cây hoa cứt lợn 1,6g với hàm lượng tương ứng
Mô tả Cứt lợn hoạt chất của Thuốc Flanos \"NB-1\"
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Cây Cứt lợn.
Tên khác: Cây hoa ngũ vị; cây bù xít; thắng hồng kế; cỏ hôi; cỏ thúi.
Tên khoa học: Ageratum conyzoides L. Đây là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc (Asteraceae).
Đặc điểm tự nhiên
Cứt lợn là một loại thực vật nhỏ có thân mềm, thuộc loại cây mọc hàng năm, trên thân có nhiều lông mềm, chiều cao khoảng từ 20 - 50 cm, mọc nhiều khu vực của nước ta. Lá có hai mặt: mặt trên và dưới lá đều có lông nhưng mặt dưới của lá màu xanh nhạt hơn, lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, chiều dài 2 - 6 cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn. Hoa mọc thành chùm ở đầu ngọn, có màu tím hoặc xanh. Cây hoa cứt lợn cho quả bế, màu đen, có 3 – 5 sống dọc.
Phân bố, thu hái, chế biến
Cứt lợn là loại cây dễ sống, mọc hoang dại nên được tìm thấy khắp mọi nơi trên nước ta. Cây mọc quanh năm nhờ đó có thể thu hái được bất kỳ thời điểm nào trong năm. Những cây trưởng thành có thể dùng toàn cây trừ rễ, dùng tươi hoặc phơi khô để làm thuốc.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng được của cây Cứt lợn là toàn cây trừ rễ.
Mô tả Ké đầu ngựa (Quả) hoạt chất của Thuốc Flanos \"NB-1\"
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Ké đầu ngựa (Quả).
Tên khác: Xương nhĩ; thương nhĩ tử; thương nhĩ; mac nháng; phắc ma…
Tên khoa học: Xanthium strumarium L.
Đặc điểm tự nhiên
Cây thảo, sống hàng năm, cao 50 – 80 cm, ít phân cành. Thân cây hình trụ, cứng, có khía, màu lục, có những đốm màu nâu tím, có lông cứng.
Lá mọc so le, hình tim – tam giác, dài 4 – 10 cm, rộng 4 – 12 cm, chia 3 – 5 thùy, mép khía răng không đều, có lông ngắn và ở cả hai mặt, gân chính 3; cuống lá dài 10 cm, có lông cứng.
Cụm hoa mọc ở đầu cành hoặc kẽ lá, màu lục nhạt, gồm hai loại đầu, cùng gốc.
Quả bế đôi, hình trứng, có hai sừng nhọn ở đầu và phủ đầy gai góc, dài 12 – 15mm, rộng 7mm.
Mùa hoa quả: Tháng 5 – 8.
Phân bố, thu hái, chế biến
Cây ké đầu ngựa này mọc hoang ở nhiều nơi tại Việt Nam (đất hoang, bờ ruộng, bờ đường). Khi thu hoạch người ta hái cả cây trừ bỏ rễ phơi hay sấy khô hoặc chỉ hái quả chín rồi đem phơi hay sấy khô. Quả Ké đầu ngựa thu hái khi chưa ngả màu vàng, phơi hoặc sấy khô.
Ké đầu ngựa có nguồn gốc ở châu Mỹ, sau lan ra khắp các vùng cận nhiệt đới châu Á, châu Phi và cả ở châu Âu. Ở châu Á, ké đầu ngựa phân phố từ Ấn Độ, Trung Quốc đến các nước vùng Đông Dương, Đông Nam Á và Nam Á khác ở Việt Nam.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng của Ké đầu ngựa là quả và toàn bộ phần trên mặt đất.
Mô tả Phục Linh hoạt chất của Thuốc Flanos \"NB-1\"
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Phục linh
Tên khác: Bạch phục linh; Bạch linh; Phục thần
Tên khoa học: Poria cocos Wolf (Pachyma hoelen Rumph), thuộc họ Nấm lỗ Polyporaceae.
Đặc điểm tự nhiên
Phục linh là loại nấm mọc ký sinh hay hoại sinh trên rễ cây thông. Sở dĩ người ta gọi tên loại nấm này vì cho rắng Phục linh là linh khí của cây thông nấp ở dưới đất.
Quả thể hình khối to không đều, lớn, nhỏ không đồng nhất, có thể nặng tới 5kg, nhỏ cũng có thể bằng nắm tay, mặt ngoài màu xám đen, nhăn nheo có khi hình bướu, cắt ngang sẽ thấy mặt lổn nhổn màu trắng (bạch phục linh) hoặc hồng xám (xích phục linh), có khi có rễ thông ở giữa nấm.
Bột Phục linh màu trắng xám, chủ yếu chứa các khuẩn ty, bào tử, cuống đám tử.
Phân bố, thu hái, chế biến
Phục linh thường phân bố ở vùng có khí hậu lạnh, mọc trong rừng có thông, nằm sâu dưới 1 lớp mặt đất 20 – 30cm. Thường phát triển ở vùng núi hướng về phía mặt trời, khí hậu mát mẻ, thoáng, độ cao trung bình, không bị gió bấc thổi, chất đất cát mịn tơi xốp.
Ở Việt Nam, đã tìm thấy Phục linh ở các rừng thông tỉnh Hà Giang, Thanh Hóa, Gia Lai, Lâm Đồng. Hiện đang được nghiên cứu ở trồng ở Sapa, Tam Đảo.
Tuy nhiên, thực tế vị thuốc chưa được đưa vào nuôi trồng và khai thác thực sự rộng rãi nên đa số nấm Phục linh trên thị trường được nhập khẩu từ Vân Nam - Trung Quốc.
Thu hoạch nấm vào khoảng tháng 10 đến tháng 11 sau tiết lập thu, hoặc từ tháng 7 – 9.
Có 2 cách sơ chế theo kinh nghiệm như sau:
-
Sau khi đào lên, nấm được đem ngâm nước một ngày, rửa sạch, gọt bỏ vỏ, đồ lên, thái mỏng khoảng 2 – 3mm, phơi hay sấy khô. Khi dùng thì lấy sắc với thuốc thang.
-
Sau khi đào lên, nấm được loại bỏ đất cát, chất đống cho ra mồ hôi rồi rải ra chỗ thoáng gió cho se bề mặt, tiếp tục chất đống, ủ vài lần cho đến khi khô nước và bề mặt trở nên nhăn nheo, phơi âm can cho đến khô. Hoặc Phục linh tươi đem thái lát và phơi âm can ở nơi thoáng gió.
Bộ phận sử dụng
Toàn cây nấm Phục linh đều có thể sử dụng làm thuốc:
-
Phục linh bì: Là lớp ngoài Phục linh tách ra, kích thước lớn, nhỏ, không đồng nhất. Mặt ngoài có màu từ nâu đến nâu đen, mặt trong màu trắng hoặc nâu nhạt. Chất tương đối xốp và hơi đàn hồi.
-
Phục linh khối: Sau khi tách lớp ngoài, phần còn lại được thái, cắt thành phiến hay miếng, kích thước không đồng nhất, màu trắng, hồng nhạt hoặc nâu nhạt.
-
Xích phục linh: Là lớp thứ hai sau lớp ngoài, có màu hồng nhạt hoặc nâu nhạt.
-
Bạch phục linh: Là phần bên trong, có màu trắng.
-
Phục thần: Là phần nấm Phục linh ôm đoạn rễ thông bên trong.
Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Flanos \"NB-1\" đang được ThuocViet cập nhật
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này